Lào chia thành 17 tỉnh và thủ đô Viêng Chăn. Các tỉnh lại chia thành các huyện (muang). Thành phố Viêng Chăn chia thành các quận.
Địa hình
Địa hình Lào chủ yếu là núi và cao nguyên với dãy Trường Sơn ở phía đông bắc và phía đông, dãy Luangprabang ở phía tây bắc. Các dãy núi khác có đặc trưng chủ yếu là địa hình dốc. Địa hình đồi núi trải dài khắp miền bắc đất nước trừ đồng bằng Viêng Chăn, cánh đồng Chum, cao nguyên Xiengkhuang. Phía tây nam ở các tỉnh Savannakhet, Champasack có diện tích đồng bằng lớn.
Sông
Dưới đây là một số sông (nam, hay nậm) chính ở Lào.
Về cơ bản, Lào có 2 mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô mát từ tháng 11 đến tháng 4; nhiệt độ ở Viêng Chăn có thể xuống đến hơn 10oC; các vùng núi cao có lúc nhiệt độ xuống rất thấp đến mức có băng giá, Xiengkhuang hay Phongsaly vào khoảng tháng 1 có lúc xuống đến 5oC. Mùa khô nóng từ tháng 3 đến tháng 4. Vùng ven sông Mê Công ở Hạ Lào vào mùa khô nóng có thể có lúc nhiệt độ lên tới 40oC.
Lượng mưa hàng năm (mm) đo được tại một số trạm khí tượng
Năm
Luangprabang
Thủ đô Viêng Chăn
Savannakhet
Pakse
2000
1 486.7
1 499.8
1 557.8
2 598.4
2001
1 795.0
1 659.0
1 919.9
2 348.6
2002
1 601.8
1 846.7
1 982.0
2 478.0
2003
1 399.0
1 481.0
1 492.3
2 029.1
2004
1 472.7
1 629.6
396.7
1 977.9
2005
1 435.0
1 667.8
1 768.2
1 956.1
2006
1 205.6
1 930.3
1 398.7
2 694.5
2007
1 295.0
1 667.5
1 444.7
1 967.5
2008
1 708.7
2 201.6
1 565.7
1 907.6
2009
1 259.4
1 482.8
1 565.7
2 209.6
Nguồn: Cục Khí tượng và Thủy văn Lào. Dẫn lại từ Cục Thống kê Lào, công khai tại đâyLưu trữ 2010-11-14 tại Wayback Machine.
Độ ẩm (%) cao nhất và thấp nhất trong các năm đo được tại một số trạm khí tượng
Năm
Luangprabang
'
Thủ đô Viêng Chăn
'
Savannakhet
'
Pakse
'
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
2000
95
51
92
54
90
54
87
55
2001
95
51
92
55
87
54
87
52
2002
96
55
92
55
93
58
84
52
2003
96
75
91
72
95
75
87
70
2004
96
54,5
91,5
53,7
94
55,3
86
52
2005
95.5
55,3
89,6
53,9
93,7
58,1
85,9
55,3
2006
95
57
92
54
94
58
87
54
2007
97
52
91
52
92
51
88
52
2008
96
56
92
58
96
59
87
56
2009
95
50,7
90
55,3
96,1
59,3
87,8
54,4
Nguồn: Cục Khí tượng và Thủy văn Lào. Dẫn lại từ Cục Thống kê Lào, công khai tại đâyLưu trữ 2010-11-14 tại Wayback Machine.
Tham khảo
Cục Thống kê Lào
Bài viết về chủ đề địa lý này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.