Đông Đức1952-1990 |
---|
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội |
Biệt danh | "Weltmeister der Freundschaftsspiele" (Nhà vô địch thế giới của các trận giao hữu) |
---|
Hiệp hội | Deutscher Fussballverband der DDR — DFV |
---|
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) |
---|
Thi đấu nhiều nhất | Joachim Streich (102) |
---|
Ghi bàn nhiều nhất | Joachim Streich (55) |
---|
Sân nhà | Zentralstadion, Leipzig |
---|
Mã FIFA | GDR |
---|
|
|
|
|
Ba Lan 3–0 Đông Đức (Warzawa, Ba Lan; 21 tháng 9 năm 1952) Trận quốc tế cuối cùng Bỉ 0–2 Đông Đức (Bruxelles, Bỉ; 12 tháng 9 năm 1990) |
|
Không chính thức Ceylon 0–14 Đông Đức (Colombo, Ceylon; 8 tháng 1 năm 1964) Chính thức Ceylon 1–12 Đông Đức (Colombo, Ceylon; 12 tháng 1 năm 1964) |
|
Không chính thức Hungary 5–0 Đông Đức (Hungary; 18 tháng 5 năm 1952) Chính thức Wales 4–1 Đông Đức (Cardiff, Wales; 25 tháng 9 năm 1957) Ba Lan 3–0 Đông Đức (Warsaw, Ba Lan; 21 tháng 9 năm 1952) Đông Đức 1–4 Tiệp Khắc (Leipzig, Đông Đức; 27 tháng 10 năm 1957) Ghana 3–0 Đông Đức (Accra, Ghana; 23 tháng 2 năm 1964) Đan Mạch 4–1 Đông Đức (Copenhagen, Đan Mạch; 8 tháng 5 năm 1985) Ý 3–0 Đông Đức (Naples, Ý; 22 tháng 11 năm 1969) Bỉ 3–0 Đông Đức (Antwerp, Belgium; 18 tháng 4 năm 1973) Scotland 3–0 Đông Đức (Glasgow, Scotland; 30 tháng 10 năm 1974) Áo 3–0 Đông Đức (Viên, Áo; 15 tháng 11 năm 1989) Pháp 3–0 Đông Đức (Thành phố Kuwait, Kuwait; 24 tháng 1 năm 1990) Liên Xô 3–0 Đông Đức (Kiev, Liên Xô; 26 tháng 4 năm 1989) Brasil 3–0 Đông Đức (Goiânia, Brazil; 8 tháng 4 năm 1986) Uruguay 3–0 Đông Đức (Montevideo, Uruguay; 29 tháng 1 năm 1985) Hungary 3–0 Đông Đức (Budapest, Hungary; 28 tháng 3 năm 1979) Hà Lan 3–0 Đông Đức (Rotterdam, Hà Lan; 15 tháng 11 năm 1978) |
|
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 1974) |
---|
Kết quả tốt nhất | Vòng 2, 1974 (Hạng 6) |
---|
|
Đội tuyển bóng đá quốc gia Đông Đức (tiếng Đức: Fußballnationalmannschaft der DDR) hoạt động từ năm 1952 cho tới năm 1990 như một đội tuyển bóng đá của Cộng hòa Dân chủ Đức, đồng thời là một trong ba đội bóng ở Đức hậu chiến, cùng với là 2 phía: Saarland và Tây Đức. Đội từng vô địch môn bóng đá nam Olympic 1976 tại Montreal, Canada; sau năm 1990, đội sáp nhập vào chế độ Miền Tây.
Sau khi tái thống nhất nước Đức năm 1990, Deutscher Fußball Verband der DDR (DFV), cùng với đội Đông Đức, gia nhập Deutscher Fußball Bund (DFB) khi ấy đội Tây Đức mới vừa giành chức vô địch World Cup.
Lịch sử
Kết quả thi đấu
Giải bóng đá vô địch thế giới
Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư
Năm
|
Vòng
|
Vị trí
|
Trận
|
Thắng
|
Hòa*
|
Thua
|
BT
|
BB
|
1954
|
Không tham dự
|
1958
|
Không vượt qua vòng loại
|
1962
|
1966
|
1970
|
1974 |
Vòng hai |
thứ 6 |
6 |
2 |
2 |
2 |
5 |
5
|
1978
|
Không vượt qua vòng loại
|
1982
|
1986
|
1990
|
Tổng cộng |
1/10 |
|
6 |
2 |
2 |
2 |
5 |
5
|
Giải vô địch châu Âu
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương vàng Huy chương bạc Huy chương đồng
Kỷ lục của cầu thủ
Thi đấu nhiều trận nhất
Dưới đây là danh sách 25 cầu thủ thi đấu cho Đông Đức nhiều nhất. Số liệu từ trang chủ của DFB, trong đó bao gồm cả mười trận vòng loại cũng như vòng chung kết của Thế vận hội không được tính bởi FIFA. Số liệu của FIFA tính trong ngoặc.
Ghi nhiều bàn thắng nhất
Dưới đây là 15 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Đông Đức. Số liệu từ trang chủ của DFB, trong đó bao gồm cả mười trận vòng loại cũng như vòng chung kết của Thế vận hội không được tính bởi FIFA. Số liệu của FIFA tính trong ngoặc.
Cầu thủ thi đấu cho cả Đông Đức và Đức sau 1990
Luật của FIFA không cho phép các cầu thủ đã khoác áo DFV thi đấu cho DFB trước khi DFB và DFV thống nhất năm 1990.
Các số liệu từ trang chủ của DFB.
Huấn luyện viên
Xem thêm