Chỉ số tự do kinh tế (Indices of Economic Freedom) đo lường chính sách tự do kinh doanh ở các quốc gia trên thế giới. Chỉ số tự do kinh tế đánh giá 10 yếu tố cơ bản của mỗi nền kinh tế, được công bố thường niên bởi tạp chí The Wall Street Journal và Quỹ Di sản (The Heritage Foundation) có ảnh hưởng gián tiếp đến nguyên tắc luật lệ, chính sách thuế cũng như các chính quyền.
Lịch sử
Milton Friedman và Michael Walker đến từ Viện Fraser đã tổ chức một loạt các hội nghị từ năm 1986 đến 1994 nhằm sáng tạo một định nghĩa rõ ràng về tự do kinh tế và phương pháp đánh giá. Đó là những báo cáo đầu tiên về tự do kinh tế thế giới. Gần đây hơn, Quỹ Di Sản và The Wall Street Journal đã tạo ra một chỉ số khác, tức chỉ số tự do kinh tế.
Phương pháp tính điểm
Định nghĩa năm 2008 về ‘tự do kinh tế‘ trong chỉ số tự do kinh tế như sau: "Tự do kinh tế, trong hình thái cao nhất, cho người dân quyền tư hữu tuyệt đối, thực hiện đầy đủ các quyền tự do lưu thông về nhân công, tiền vốn, hàng hóa, và hoàn toàn không có sự chèn ép hay giới hạn tự do kinh tế ngoại trừ những giới hạn tối thiểu cần thiết để họ bảo vệ và duy trì sự tự do đó".[1]
Tự do không bị tham nhũng (Freedom from Corruption)
Tự do lao động (Labor Freedom)
Mỗi tự do trên được cho điểm từ 0 đến 100, mà 100 là tượng trưng cho nhiều tự do nhất. Điểm 100 có nghĩa là có một môi trường kinh tế hay chính sách kinh tế có ích lợi nhất dẫn đến tự do kinh tế. Tổng số điểm được tính trung bình bằng cách cộng 10 số điểm của mỗi tự do và chia cho 10.
Bảng Xếp hạng tự do kinh tế 2018
Chú giải: ██ Tự do (80-100),
██ Gần như tự do (70.0-79.9),
██ Tự do trung bình (60.0-69.9),
██ Hầu như không tự do (50.0-59.9),
██ Đàn áp (0-49.9).
Định nghĩa chỉ số tự do kinh tế năm 2008 là "quyền tự do kinh tế cao nhất mang lại quyền sở hữu tuyệt đối về quyền sở hữu tài sản, quyền tự do được thực hiện đầy đủ cho lao động, vốn và hàng hóa, và sự vắng mặt tuyệt đối của sự cưỡng chế hoặc ràng buộc của tự do kinh tế vượt quá mức độ cần thiết cho công dân để bảo vệ và duy trì quyền tự do. "[7]
The index scores nations on ten factors of economic freedom, separated into four categories, using statistics from organizations like the World Bank, the International Monetary Fund, Economist Intelligence Unit và Transparency International. In each factor, countries are scored 0 to 100, with 0 being the least free and 100 the most free. A score of 100 signifies an economic environment or set of policies that is most conducive to economic freedom.[7] The methodology has shifted and changed as new data and measurements have become available, especially in the area of Labor Freedom, which was given its own indicator spot in 2007.[8]
The following list explains what each factor currently assesses and groups them according to their respective category:
Rule of Law
Property RightsLưu trữ 2020-12-09 tại Wayback Machine: Degree of a country's legal protection of private property rights, degree of enforcement of those laws, independence of and corruption within the judiciary, and likelihood of expropriation.
Fiscal Freedom: How free is a country from tax burden. It comprises three quantitative measures: top marginal tax rate of both individual (1) and corporate (2) income, and total tax burden as a percentage of GDP (3).
Government Size/Spending: Governments' expenditures as a percentage of GDP, including consumption and transfers. The higher the percentual spending, the lower the score.
Regulatory Efficiency
Business Freedom: A country's freedom from the burden of regulations on starting, operating, and closing business, given factors such as time, cost and number of procedures, as well as the efficiency of government in the regulatory process.
Labor Freedom: How free is a country from legal regulation on the labor market, including those relating to minimum wages, hiring and firing, hours of work and severance requirements.
Monetary Freedom: How free from microeconomic intervention and price instability is a country, basing on an equation considering the weighted average inflation rate in the last three years and price controls.
Investment Freedom: Freedom from restrictions on the movement and use of investment capital, regardless of activity, within and across the country's borders.
Financial Freedom: A country's independence from government control and interference in the financial sector, including banks. It considers government ownership of financial firms, extent of financial and capital market development, government influence on the allocation of credit and openness to foreign competition.
^ ab“Frequently Asked Questions”. Index of Economic Freedom. ngày 15 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng Một năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp)
^William Beach, Time Kane (ngày 15 tháng 1 năm 2008). “Methodology; Measuring the 10 Economic Freedoms”(PDF). Index of Economic Freedom. Bản gốc(PDF) lưu trữ 27 Tháng hai năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp)