Cơ thẳng bụng (hay cơ thẳng to bụng, tiếng Anh: rectus abdominis muscle), là cơ nằm dọc thành trước của bụng người và bụng của một số động vật có vú khác. Đây là hai cơ song song, ở giữa được ngăn cách bởi một dải gân mô liên kết được gọi là đường trắng. Cơ kéo dài từ khớp mu, mào xương mu và củ mu, đến mỏm mũi kiếm và sụn xương sườn từ V đến VII.[1] Đầu gần là các mào xương mu và khớp mu, đầu xa là các sụn sườn của xương sườn 5-7 và mỏm mũi kiếm của xương ức.[2]
Cơ thẳng bụng nằm trong bao cơ thẳng bụng, bao gồm cân của các cơ bụng ngoài. Các dải mô liên kết được gọi là các trẽ gân ngang (hay giao tuyến gân, tendinous intersections) đi ngang qua cơ thẳng bụng, phân tách thành các múi bụng riêng biệt. Đường bên ngoài được gọi là đường bán nguyệt Spiegel (linea semilunaris). Bụng của những người có lượng mỡ cơ thể thấp, những múi cơ này lộ ra bên ngoài và thường được gọi là bụng bốnmúi, sáu múi, támmúi, thậm chí là mười múi, tùy thuộc vào số lượng có thể nhìn thấy. Bụng sáu múi phổ biến hơn cả.
Cấu trúc
Cơ thẳng bụng là một cơ mỏng, dài, nằm ở phía trước thành bụng, và hai bên cơ đối xứng như qua đường trắng. Các trẽ gân ngang chia cơ thẳng bụng thành các múi nhỏ hơn. Cơ thẳng bụng khi co sẽ làm mở rộng khoảng cách giữa các múi cơ, tức là độ dài trẽ gân ngang tăng lên, dẫn đến hình thành bụng sáu hoặc tám múi và quan sát thấy được ở những người có tỷ lệ mỡ cơ thể thấp.[3]
Kích thước
Cơ thẳng bụng dày khoảng 10 mm (so với chất béo phủ bề mặt dày 20 mm).[4] Ở vận động viên bóng ném trẻ, cơ dày 20 mm.[5]Thể tích trung bình là khoảng 300 cm³ ở những người không hoạt động thể lực, và lên đến gần 500 cm³ ở các vận động viên.[6]
Cung máu
Cơ thẳng bụng có nhiều động mạch cung cấp máu. Phân loại giải phẫu mạch máu của cơ:
Cơ thẳng bụng góp phần quan trọng tạo nên tư thế người. Cơ thực hiện động tác gấp đốt sống thắt lưng, như khi thực hiện bài tập crunch khi tập thể hình.
Cơ thẳng bụng hỗ trợ thở và đóng vai trò quan trọng trong hô hấp khi cơ thể thở mạnh sau khi tập thể dục, trong những điều kiện khó thở ra như khí phế thũng (emphysema). Cơ cũng bảo vệ các cơ quan nội tạng và tạo áp lực trong ổ bụng, chẳng hạn như khi tập thể dục hoặc nâng tạ nặng, khi đại tiện mạnh hoặc khi sinh đẻ.
Sơ đồ bao cơ thẳng bụng (Chú thích từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: phúc mạc, mạc ngang, đường trắng, cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong, cơ ngang bụng)
Hình giải phẫu: 04:04-07 tại Giải phẫu người trực tuyến, Trung tâm y tế ngoại ô SUNY – "Muscles of the anterior chest wall with the pectoralis major muscles removed."
Ảnh giải phẫu:18:01-0115 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY – "Thoracic Wall: The Anterior Thoracic Wall"