Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay.
Lịch sử Iran , ban đầu, trong suốt một quảng thời gian dài trên dưới 1700 năm (2550 TCN - 843 TCN), chỉ tập trung trong một khu vực miền tây nam khá hạn chế của xứ Iran ngày nay: bờ cõi xứ Elam và vài vùng phụ cận. Xứ Elam, nhờ ở cạnh bên miền Lưỡng Hà , nơi nhiều bia ký và tài liệu lịch sử đã được khai quật, giải mã, và đối chiếu, nên đã được biết đến ít nhiều trên khắp thế giới từ thế XX. Từ năm khoảng 2550 TCN, dưới các quốc hiệu Awan (2550 TCN - 2120 TCN), Simashki (2120 TCN - 1850 TCN) và Elam (1850 TCN - 539 TCN), vương quốc này đã sánh vai với các cường quốc của Lưỡng Hà như Lagash, Akkad , Assyria và Babylonia . Tuy nhiên, dân tộc Elam không thuộc nhóm Ấn-Âu hay Ấn-Iran.
Triều đại Achaemenes là triều đại của người Ba Tư đầu tiên. Triều đại trước đó là của người Media, một dân tộc Iran có quan hệ gần gũi với người Ba Tư. Nhà Achaemenes bị tiêu diệt bởi Alexandros Đại đế , mở đầu khoảng thời gian khoảng 200 năm Ba Tư nằm dưới sự cai trị của người Hy Lạp. Ba Tư sau đó được cai trị bởi người Parthia, một dân tộc Iran nhưng không phải Ba Tư. Trong thế kỷ thứ 3, nhà Sasan người Ba Tư đã nổi dậy và tiêu diệt Parthia. Cuộc chinh phạt Ba Tư của quân Ả Rập trong những năm 633–656 kết thúc triều đại Sassanid và mở đầu kỷ nguyên Hồi giáo. Các vị vua của nhà Rashidun , Omeyyad và Abbas đều là người Ả Rập. Các vị vua Hồi giáo sau đó đều thường có gốc gác du mục Turk-Mông Cổ.
Sau nhiều thế kỷ bị quân ngoại bang đô hộ và chiếm đóng và một số triều đại ngắn ngủi của người Ba Tư, cuối cùng vào năm 1501, nước Ba Tư được thống nhất bởi triều đại nhà Safavid , điều đó dẫn tới sự thay đổi từ đạo Hồi giáo Sunni qua đạo Hồi giáo Shi'a thành đạo chính thức của vương triều. Sự kiện đó đã trở thành sự kiện quan trọng nhất trong lịch sử Ba Tư.[ 1] [ 2]
Danh hiệu Shahanshah (شاهنشاه, Šāhanšāh ), có nghĩa là "Vua của các vị vua" bắt đầu được sử dụng bởi Hoàng đế khai quốc nhà Achaemenes là Cyrus Đại đế [ 3] . Trong thời kỳ thuộc Hy Lạp, các vị vua nhà Seleukos "sử dụng danh hiệu "basileus ", có nghĩa là vua hay hoàng đế trong tiếng Hy Lạp. Sau khi đế quốc Parthia đánh bại nhà Seleukos, các vị vua đã sử dụng lại danh hiệu là "Vua của các vua", như một tuyên bố là người thừa kế thực sự đế chế Achaemenes và danh hiệu này tiếp được sử dụng sau đó bởi các vị vua nhà Sasan. Vì yêu thích nền văn minh Hy Lạp , các vua Parthia ngoài ra còn sử dụng danh hiệu philhellenes (bạn của những người Hy Lạp). Các vị vua Hồi giáo người Ả Rập của nhà Rashidun , Omeyyad và Abbas đều giữ danh hiệu "Khalip " (خليفة) và "Amīr al-Mu'minīn" (أمير المؤمنين, Thủ lĩnh của các tín đồ). Các vị vua Hồi giáo tiếp sau đó thường sử dụng danh hiệu shah hay shahanshah, sultan , êmia , malik hay khả hãn (thời thuộc Mông Cổ).
Đế quốc Elam, khoảng 2700–519 TCN
Thời kỳ Elam được tình từ thời đại đầu tới đế quốc Ba Tư. Người Elam là dân tộc sinh sống khu vực tây năm Iran, hiện tại là các tỉnh Khuzestan, Ilam, Fars, Bushehr, Lorestan, Bakhtiari và Kohgiluyeh.
Vua
Tước hiệu
Tuổi
Trị vì
Mối quan hệ
Ghi chú
Thời kỳ cổ Elam, kh. 2700–kh. 1500 TCN
Các vua tiền Elam, kh. 2700–kh. 2600 TCN
1
Humbaba
? – k. 2680 TCN
k. 2700- k. 2680 TCN
?
2
Humban-Shutur (hoặc Khumbastir)
? – ?
?
?
Triều đại Awan,[ 4] [ 5] [ 6] k. 2600–2078 TCN
3
Vua khuyết tên của Awan
Vua của Awan
? – ?
k. 2580 TCN-?
?
Cùng thời với vị vua cuối cùng của triều đại đầu tiên của Uruk [ 7]
4
...Lu
Vua của Awan
?–?
?
?
5
Kur-Ishshak
Vua của Awan
?–?
?- k. 2550 TCN
?
6
Peli
Vua của Awan
?–?
k. 2500 TCN-?
?
7
Tata I
Vua của Awan
? – ?
?
?
8
Ukku-Tanhish
Vua của Awan
? – ?
?
?
9
Hishutash
Vua của Awan
? – ?
?
?
10
Shushun-Tarana
Vua của Awan
? – ?
?
?
11
Napi-Ilhush
Vua của Awan
? – ?
?
?
12
Kikku-Siwe-Temti
Vua của Awan
? – ?
?
?
13
Hishep-Ratep I
Vua của Awan
? – ?
?
?
14
Luh-Ishshan
Vua của Awan
?– k. 2325 TCN
?- k. 2325 TCN
Con của Hishep-Ratep I
15
Hishep-Ratep II
Vua của Awan
?–?
k. 2325 TCN - ?
Con của Luh-Ishshan
16
Emahsini[ 8]
Vua của Awan
? – 2311 TCN
k. 2315-2311 TCN
17
Helu
Vua của Awan
? – ?
?
?
18
Hita
Vua của Awan
?–?
k. 2270 TCN
?
19
Kutik-Inshushinak [ 9]
Vua của Awan
? – ?
k. 2100 TCN
Con của Shinpi-hish-huk
Cùng thời với Ur-Nammu vua của Ur . Susa bị chinh phạt bởi quân của Ur trong năm 2078 và 2016 TCN
Triều đại Simashki ,[ 10] [ 11] k. 2100– k. 1928 TCN
20
Vị vua khuyết danh của Simashki
vua của Simashki
? – k. 2100 TCN
? – 2100 TCN
?
cùng thời với Kutik-Inshushinak vua của Awan
21
Gir-Namme I
vua của Simashki
?–?
?
?
22
Tazitta I
vua của Simashki
? – ?
k. 2040 [ 8] - k. 2037 TCN[ 8]
?
23
Eparti I
vua của Simashki
? – ?
? - k. 2033 TCN[ 8]
?
24
Gir-Namme II
vua của Simashki
? – ?
k. 2033 TCN- ?
?
25
Tazitta II
vua của Simashki
? – ?
?
?
26
Lurak-Luhhan
vua của Simashki
? – 2022 TCN
k. 2028- k. 2022 TCN
?
27
Hutran-Temti
vua của Simashki
?–?
?
?
28
Indattu-Inshushinak I
vua của Simashki
? – 2016 TCN
? - 2016 TCN
con của Hutran-Temti
29
Kindattu
vua của Simashki
? – ?
trước 2006- sau 2005 TCN
con của Tan-Ruhuratir
chinh phạt từ Ur
30
Indattu-Inshushinak II
vua của Simashki
? – ?
k. 1980 TCN- ?
con của Pepi[ 9]
cùng thời với Shu-Ilishu vua của Isin và Bilalama vua của Eshnunna
32
Tan-Ruhuratir I
vua của Simashki
?–?
k. 1965 TCN - ?
con của Indattu-Inshushinnak II
cùng thời với Iddin-Dagan vua của Isin
33
Indattu-Inshushinak III
vua của Simashki
? – ?
?
con của Tan-Ruhuratir I
hơn 3 năm
35
Indattu-Napir
vua của Simashki
? – ?
?
?
36
Indattu-Temti
vua của Simashki
?–?
? - 1928? TCN
?
Triều đại Eparti ,[ 12] k. 1970– k. 1500 TCN
31
Eparti II
vua của Anshan và Susa, Sukkalmah
?–?
k. 1973 TCN-?
Kết hôn với con gái của Iddin-Dagan vua của Isin năm 1973 TCN.[ 13]
cùng thời với Iddin-Dagan vua của Isin
34
Shilhaha
vua của Anshan và Susa, Sukkalmah
?–?
?
con của Eparti II
37
Kuk-Nashur I
Sukkalmah
?–?
?
con (ruhushak)[ 14] của Shilhaha
38
Atta-hushu
Sukkal và Ippir của Susa, Shepherd của người dân Susa , Shepherd của Inshushinak
?–sau 1894 TCN
?1928-sau 1894 TCN
con của Kuk-Nashur I (?)
39
Tetep-Mada
Shepherd của người dân Susa
?–?
sau khoảng 1890 TCN-?
con của Kuk-Nashur I (?)
40
Palar-Ishshan
Sukkalmah
?–?
?
?
41
Kuk-Sanit
?–?
?
con của Palar-Ishshan (?)
42
Kuk-Kirwash
Sukkalmah, Sukkal của Elam và Simashki và Susa
?–?
?
con của Lan-Kuku & cháu trai của Palar-Ishshan
43
Tem-Sanit
?–?
?
con của Kuk-Kirwash
44
Kuk-Nahhunte
?–?
?
con của Kuk-Kirwash
45
Kuk-Nashur II
Sukkalmah, Sukkal của Elam, Sukkal của Elam và Simashki và Susa
?–?
?
con của Kuk-Nahhunte (?)
46
Shirukduh
Sukkalmah
?–?
k. 1790 TCN - ?
?
cùng thới với Shamshi-Adad I vua của Assyria
47
Shimut-Wartash I
?–?
?
con của Shirukduh
48
Siwe-Palar-Hupak
Sukkalmah, Sukkal của Susa, Hoàng thân của Elam
?–?
trước 1765 - sau 1765 TCN
con của Shirukduh
49
Kuduzulush I
Sukkalmah, Sukkal của Susa
?–?
?
con của Shirukduh
50
Kutir-Nahhunte I
Sukkalmah
? – ?
k. 1710 TCN - ?
con của Kuduzulush I
51
Atta-Merra-Halki
? – ?
?
con của Kuduzulush I (?)
52
Tata II
Sukkal
? – ?
?
em trai của Atta-Merra-Halki
53
Lila-Irtash
?–?
?
con của Kuduzulush I
54
Temti-Agun
Sukkalmah, Sukkal của Susa
? – ?
?
con của Kutir-Nahhunte I
55
Kutir-Shilhaha
Sukkalmah, Sukkal
? – ?
?
con của Temti-Agun
56
Kuk-Nashur III
Sukkal của Elam, Sukkal của Susa
?–?
trước 1646 - sau 1646 TCN
con của Kutir-Shilhaha
57
Temti-Raptash
? – ?
?
con của Kutir-Shilhaha
58
Shimut-Wartash II
? – ?
?
con của Kuk-Nashur III
59
Shirtuh
Vua của Susa
? – ?
?
con của Kuk-Nashur III
60
Kuduzulush II
Sukkalmah, Vua của Susa
? – ?
?
con của Shimut-Wartash II
61
Tan-Uli
Sukkalmah, Sukkal
? – ?
?
?
62
Temti-Halki
Sukkalmah, Sukkal của Elam và Simashki và Susa
? – ?
?
con của Tan-Uli
63
Kuk-Nashur IV[ 8]
Sukkalmah
? – ?
?
con của Tan-Uli
64
Kutik-Matlat[ 7]
? – ?
k. 1500 TCN - ?
con của Tan-Uli
Thời kỳ trung Elam, k. 1500 - k. 1000 TCN
Triều đại Kidinu,[ 12] k. 1500 – k. 1400 TCN
65
Kidinu
Vua Anshan và Susa
? – ?
thế kỷ 15 TCN - ?
?
66
Inshushinak-Sunkir-Nappipir
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
?
67
Tan-Ruhuratir II
Vua Anshan và Susa
?–?
thế kỷ 15 TCN - ?
?
68
Shalla
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
?
76
Temti-Ahar
Vua Anshan và Susa
? – ?
k. 1370 TCN - ?
?
cùng thời với Kadashman-Enlil I Kassite vua của Babylon
Triều đại Igehalki,[ 12] k. 1400 TCN - k. 1200 TCN
69
Ata-Halki[ 15]
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
?
70
Attar-Kittah I[ 15]
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
con của Ata-Halki
71
Ige-Halki
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
?
72
Pahir-Ishshan I
Vua Anshan và Susa
? – ?
k. 1390 TCN - ?
con của Ige-Halki
cùng thời với Kurigalzu I Kassite vua của Babylon
73
Kidin-Hutran I
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
con của Pahir-Ishshan I[ 16]
74
Attar-Kittah II
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
con của Ige-Halki
75
Humban-Numena I
Vua Anshan và Susa
? – ?
k. 1370 TCN - ?
con của Attar-Kittah II
cùng thời với Burna-Buriash II Kassite vua của Babylon
77
Untash-Napirisha hoặc Untash-Humban
Vua Anshan và Susa
? – ?
k. 1340 TCN-?
con của Humban-Numena I
78
Kidin-Hutran II
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
con của Untash-Naprisha [ 16]
79
Napirisha-Untash hoặc Humban-Untash
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
con của Kidin-Hutran II[ 16]
80
Pahir-Ishshan II
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
?
81
Unpatar-Napirisha hoặc Unpatar-Humban
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
con của Pahir-Ishshan II
82
Kidin-Hutran III
Vua Anshan và Susa
? – ?
k. 1224 TCN- k. 1217 TCN
con của Pahir-Ishshan II
cùng thời với Enlil-nadin-shumi và Adad-shuma-iddina Kassite vua của Babylon [ 13]
Triều đại Shutruki,[ 12] k. 1200- k. 970 TCN
83
Hallutush-Inshushinak
Vua Anshan và Susa
? – ?
k. 1200 TCN- ?
?
84
Shutruk-Nahhunte I
Vua Anshan và Susa
? – ?
trước ~ 1158 TCN- sau ~ 1158 TCN
con của Hallutush-Inshushinak
85
Kutir-Nahhunte II
Vua Anshan và Susa
? – ?
trước ~ 1155 TCN- sau ~ 1155 TCN
con của Shutruk-Nahhunte I
86
Shilhak-Inshushinak I
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
con của Shutruk-Nahhunte I
87
Hutelutush-Inshushinak
Vua Anshan và Susa
? – ?
trước ~ 1110 TCN- sau ~ 1110 TCN
con của Kutir-Nahhunte II
88
Shilhina-Hamru-Lakamar
Vua Anshan và Susa
? – ?
sau 1110 TCN - ?
con của Shilhak-Inshushinak I
89
Humban-Numena II
Vua Anshan và Susa
? – ?
trước thế kỷ 11 TCN - ?
?
90
Shutruk-Nahhunte II
Vua Anshan và Susa
? – ?
giữa thế kỷ 11 TCN - ?
con của Humban-Numena II
91
Shutur-Nahhunte I
Vua Anshan và Susa
? – ?
giữa thế kỷ 11 TCN-
con của Humban-Numena II
Tạo ra các dòng chữ Kul-e Farah
92
Mar-biti-apla-usur[ 17]
"con" của Elam
? – ?
trước ~ 983 TCN- sau ~ 978 TCN
?
?
Akshir-Shimut
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
?
?
Akshir-Nahhunte
Vua Anshan và Susa
? – ?
?
?
?
Kara-Indash
Vua Elem
? – ?
?
?
Thời kỳ tân Elam, k. 1000–k. 500 TCN
Triều đại Humban-Tahri (Tân Elam),[ 18] k. 830–521 TCN
96
vị vua Elam khuyết tên
Vua Anshan và Susa
?–?
trước k. 821 TCN- sau k. 821 TCN
?
cùng thời với Shamshi-Adad V vua của Assyria
97
Humban-Tahrah I
vua của Elam
? – 743 TCN
? – 743 TCN
?
98
Humban-Nikash I
vua của Elam
? – 717 TCN
743 TCN -717 TCN
con của Humban-Tahrah I
99
Shutur-Nahhunte II
vua của Anshan và Susa
? – 699 TCN
717 - 699 TCN
con (Ruhushak) của Humban-Nikash I
100
Hallushu-Inshushinak
vua của Anshan và Susa
? – Tháng 10, 693 TCN
699 -Tháng 10, 693 TCN
em của Shutur-Nahhunte II
101
Kutir-Nahhunte III
vua của Anshan và Susa
? - Tháng 7, 692 TCN
Tháng 10, 693- Tháng 7, 692 TCN
con của Hallushu-Inshushinak
102
Humban-Numena III
vua của Anshan và Susa
?–2/688 TCN
7/692-2/688 TCN
con của Hallushu-Inshushinak
103
Humban-Haltash I
vua của Anshan và Susa
? – Tháng 10, 681 TCN
Tháng 2, 688- Tháng 10, 681 TCN
con của Humban-Numena III (?)
104
Humban-Haltash II
vua của Anshan và Susa
? – Tháng 9, 675 TCN
Tháng 10, 681 - Tháng 9, 675 TCN
con của Humban-Haltash I
105
Urtak-Inshushinak
vua của Anshan và Susa
? – 663 TCN
Tháng 9, 675 - 663 TCN
em của Humban-Haltash II
106
Temti-Humban-Inshushinak I
vua của Anshan và Susa
? – Tháng 9, 653 TCN
663- Tháng 9, 653 TCN
em của Urtak-Inshushinak
107
Humban-Nikash II
vua của Anshan và Susa
? – 651 TCN
Tháng 9, 653- 651 TCN
con của Urtak-Inshushinak
108
Tammaritu
vua của Anshan và Susa
?–sau Tháng 4, 645 TCN
652-649 TCN
con của Urtak-Inshushinak
109
Indabibi
vua của Anshan và Susa
?–sau tháng 4, 648 TCN
649- sau tháng 7, 648 TCN
?
110
Humban-Haltash III
vua của Anshan và Susa
?– sau tháng 6, 445 TCN
sau tháng 7, 648- tháng 6, 445 TCN
con của Atta-hamiti-Inshushinak
108
Tammaritu
vua của Anshan và Susa
?–sau tháng 4, 645 TCN
647 TCN
con của Humban-Hapua
111
Humban-Nikash III
vua của Anshan và Susa
?–sau tháng 4, 645 TCN
647 TCN
con của Atta-Merra-Halki
112
Umhuluma
vua của Anshan và Susa
? – ?
647 TCN
?
113
Indattu-Inshushinak IV
vua của Anshan và Susa
? – ?
647 TCN- sau tháng 5, 646 TCN
?
114
Humban-Hapua
vua của Anshan và Susa
?–?
647 TCN
?
115
Pa'e
vua của Anshan và Susa
?–sau 645/4 TCN
thu năm 646- sau 645/4 TCN
?
116
Shutur-Nahhunte III
vua của Anshan và Susa
?–?
sau thu năm 646 TCN-?
con của Indattu-Inshushinak IV
Để mất Anshan tới Teispes năm 650 TCN
117
Humban-Kitin
vua Susa
?–?
cuối thế kỷ 7 TCN- ?
con của Shutur-Nahhunte III
118
Humban-Tahrah II
vua Susa
?–?
?
?
119
Hallutash-Inshushinak
vua Susa
?–?
?
con của Humban-Tahrah II
120
Ummanunu I
vua Susa
?–?
đầu thế kỷ thứ 6 TCN-?
?
121
Shilhak-Inshushinak II
vua Susa
?–?
đầu thế kỷ thứ 6 TCN-?
con của Ummanunu I
122
Temti-Humban-Inshushinak II
vua
?–?
trước 550 TCN-?
con của Shilhak-Inshushinak II
123
Halkatash
Vua Susa
?–?
?- 549/8 TCN
?
124
Açina
Vua Elam
?–12/522 TCN
?-12/522 TCN
con của Upadrama
125
Ummanunu II or Humban-Nikash IV (Ummaniš)
Vua Elam
?–2/521 TCN
12/522- 2/521 TCN
?
126
Atta-hamiti-Inshushinak
Vua của Anshan và Susa
?–520/19 TCN
?-520/19 TCN
con của Hutran-Temti
Trở thành vua của Gisati
Các đế quốc Iran
Người Medes là một trong những dân tộc cổ đại của người Iran. Vào thế kỉ 6 TCN, người Ba Tư , chư hầu của người Medes, nổi lên và đánh bại người Media, tiêu diệt đế quốc Media .
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Media ,[ 19] 726–521 TCN
Deioces
Dahiaukka
710 TCN– 675 TCN
726 TCN
674 TCN
Con trai của Phraortes
Bị người Assyria lật đổ
Xšaθrita I
Phraortes (?)
? – 652 TCN
674 TCN
652 TCN
Con trai của Deioces
Tử trận trước người Assyria và người Scythia. Cái chết của ông bắt đầu thởi kỳ Scythia đô hộ Media 652–625 TCN
Cyaxares
Huvaxšaθra
675 TCN – 585 TCN
625 TCN
585 TCN
Astyages
Ishtuvigu
? – 585 TCN
585 TCN
550 TCN
Con trai của Cyaxares
Bị lật đổ và sau đó bị giết
Cyaxares II
Fravartish
? – Tháng 5, 521 TCN
Tháng 12, 522 TCN
8 tháng 5, 521 TCN
Đế quốc Achaemenes, 550–330 TCN
Vua
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - Mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Achaemenes (550–330 TCN)
Cyrus Đại đế
Tập tin:Winged genius relief (Pasargadae) in art.jpg
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Vua của Anshan, Vua của Media, Vua của Babylon, Vua của Sumer và Akkad, Vua của Toàn cầu
600–530 TCN
559 TCN
530 TCN
Cambyses
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
?–521 TCN
530 TCN
522 TCN
Con trai của Cyrus Đại đế
Chết trên đường đi thảo phạt quân phiến loạn
Danh hiệu Pharaon: Horus : Smatawy, Nswbty : Mesutire [ 20]
Gaumata
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
?-522 TCN
522 TCN
522 TCN
Con trai của Cyrus Đại đế (có thể là một kẻ mạo danh Bardiya)
Bị giết bởi các quý tộc Ba Tư
Darius I
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
550–486 TCN
522 TCN
486 TCN
Xerxes I
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
519–465 TCN
485 TCN
465 TCN
Artaxerxes I
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
?–424 TCN
465 TCN
424 TCN
Xerxes II
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
?–424 TCN
424 TCN
424 TCN
Con trại của Artaxerxes I
Chỉ tự xưng ở Ba Tư, bị giết bởi Sogdianus
Sogdianus
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
?–423 TCN
424 TCN
423 TCN
Con trai của Artaxerxes I
Chỉ được công nhận ở Ba Tư và Ê-lam, bị giết bởi Darius II
Darius II
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
?–404 TCN
424 TCN
404 TCN
Con trai của Artaxerxes I
Artaxerxes II
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua
436–358 TCN
404 TCN
358 TCN
Artaxerxes III
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
?–338 TCN
358 TCN
338 TCN
Con trai của Artaxerxes II
Bị giết
Artaxerxes IV
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
?–336 TCN
338 TCN
336 TCN
Con trai của Artaxerxes III
Bị giết
Darius III
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua, Pharaon của Ai Cập
380–330 TCN
336 TCN
330 TCN
Con trai của Artaxerxes IV
Bị Artaxerxes V giết
Artaxerxes V
Đức Vua vĩ đại, Vua của các vị vua
?–329 TCN
330 TCN
329 TCN
Vua
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - Mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Đế quốc Macedonia (330–312 BC)
Alexandros Đại đế
Shahanshah, Vua của Macedonia, Pharaon của Ai Cập, Vua của châu Á
356 – 13 tháng 6, 323 TCN
330 TCN
13 tháng 6, 323 TCN
Con trai của Philippos II của Macedonia
Vua của Macedonia từ năm 336 TCN dưới hiệu Alexander III
Philippos III Arrhidaeus
Vua của Macedonia
k. 359 – 317 TCN
Tháng 6, 323 TCN
317 TCN
Con trai của Philippos II của Macedonia
Bị giết bởi Olympias
Alexandros IV Aegus
Shahanshah, Vua của Macedonia, Pharaon của Ai Cập
Tháng 9, 323 - 309 TCN
Tháng 9, 323 TCN
309 TCN
Con trai của Alexandros III
Vua của Macedonia với hiệu Alexander IV tới 309 TCN. Bị giết bởi Cassander con trai của Antipater
Perdiccas
Nhiếp chính
? – 321 TCN
Tháng 6, 323 TCN
321 TCN
Nhiếp chính của Alexandros IV & Philippos III, Hoàng tử xứ Orestis
Antipatros
Nhiếp chính
398? – 319 TCN
321 TCN
319 TCN
Con trai của Iollas
Nhiếp chính của Alexandros IV & Philippos III
Polyperchon
Nhiếp chính
394 – 303 TCN
319 TCN
316 TCN
Con trai của Simmias
Nhiếp chính của Alexandros IV & Philippos III. Trên thực tế thì ông không có quyền lực ở Ba Tư.
Kassandros
Nhiếp chính
k. 350 - 297 TCN
316 TCN
309 TCN
Con trai của Antipater
Nhiếp chính của Alexandros IV & Philippos III. Trên thực tế thì ông không có quyền lực ở Ba Tư.
The Seleucid Dynasty gradually lost control of Persia. Năm 253, the Arsacid Dynasty established itself in Parthia . The Parthians gradually expanded their control, until by the mid thế kỉ 2 TCN, nhà Seleukos mất hoàn toàn lãnh thổ ở Ba Tư. There were more Seleucid rulers of Syria and, for a time, Babylonia, after Antiochus IV, but không có had any effective power in Persia).
Các đế quốc của người Iran ở Iran
Đế quốc Parthia (Đế quốc Arsaces), 247 TCN – 228 CN
Là triều đại lấn chiếm đất và kế tục nhà Seleukos cùng với một số diadochi (sứ quân của Macedonia - Hy Lạp) khác, các vị vua Parthia,[ 23] khác với các diadochi, đã trở thành triều đại bản xứ của dân Iran, mặc dù họ yêu thích nền văn minh Hy Lạp đến mức tự nhận là philhellenes (bạn của những người Hy Lạp) trên những đồng tiền mà họ ban hành. Các nhà vua triều đại Arsaces đã sử dụng danh hiệu là "Vua của các vua", như một tuyên bố là người thừa kế thực sự đế chế Achaemenes , họ chấp nhận nhiều vị vua địa phương như các chư hầu lệ thuộc sẽ phải trực do chính quyền Trung ương chỉ định, mặc dù phần lớn đều tự trị, hay là các phó vương. Triều đình đã chỉ định một số lượng nhỏ các phó vương, chủ yếu là bên ngoài Iran, nhưng các satrapies này nhỏ hơn và ít mạnh mẽ hơn so với những người cai trị địa phương dưới thời Achaemenes. Với việc mở rộng quyền lực của Arsacid, chính quyền trung ương đã chuyển từ Nisa , Turkmenistan tới Ctesiphon dọc theo sông Tigris (phía nam Baghdad, Iraq), mặc dù một số nơi khác cũng từng là thủ đô.
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Arsaces (247 TCN – 228 CN)
Arsaces I
Tiridates I hoặc Arsaces
Shah, Karen, Autocrator
?–211 TCN
247 TCN
211 TCN
Một hậu duệ của Arsaces con trai của Phriapatius, người có lẽ là con trai của Artaxerxes II
Arsaces II
Arsaces
?–185 TCN
211 TCN
185 TCN[ 24]
Arsaces III
Phriapatius
?–170 TCN
185 TCN
170 TCN[ 24]
Arsaces IV
Phraates I
?–167 TCN
170 TCN
167 TCN[ 25]
Arsaces V
Mithridates I
Đức vua vĩ đại, Theos, Theopator, Philhellene
?–132 TCN
167 TCN[ 25]
132 TCN[ 26]
Arsaces VI
Phraates II
Đức vua vĩ đại, Philopator, Theopator, Nikephoros
?–127 TCN
132 TCN
127 TCN[ 26]
Arsaces VII
Artabanus I
Shah
?–126 TCN
127 TCN
126 TCN[ 26]
Arsaces VIII
Vologases (I)[ 26]
Đức vua vĩ đại, Theopator, Philadelphos, Philhellene, Epiphanes
?–122 TCN
126 TCN
122 TCN[ 26]
Con trai của Phriapatius
Là vua nhà Arsaces đầu tiên của Media, Arran và Iberia
Arsaces IX
Artabanus (II)[ 26]
Đức vua vĩ đại, Shahanshah, Epiphanes, Philhellene
?–121 TCN
122 TCN
121 TCN
Arsaces X
Mithridates II
Đức vua vĩ đại, Shahanshah, Epiphanes, Soter
?–91 TCN
121 TCN[ 27]
91 TCN
Arsaces XI
Gotarzes I
Đức vua vĩ đại, Epiphanes, Philhellene, Euergetes, Autocrator
?–87 TCN
91 TCN
87 TCN
Arsaces XII
Artabanus (III)[ 25]
Đức vua vĩ đại, Theopator, Nicator
?–77? BC
91 BC
77? BC
Con trai của Vologases (I)
Arsaces XIII
Mithridates (III)[ 26]
Đức vua vĩ đại, Shahanshah, Dikaios, Euergetes, Philhellene, Autocrator, Philopator, Epiphanes
?–67 TCN
88 TCN
67 TCN
Arsaces XIV
Orodes I
Đức vua vĩ đại, Euergetes, Epiphanes, Philhellene
?–75 TCN
80 TCN
75 TCN
Arsaces XV
Sanatruces I
Đức vua vĩ đại, Theopator, Euergetes, Epiphanes, Philhellene
157–70 TCN
77 TCN
70 TCN
Con trai của Vologases (I)[ 25]
Arsaces XVI[ 25]
?
Đức vua vĩ đại, Theopator, Euergetes, Epiphanes, Philhellene, Eusebes
?–66 TCN
77 TCN
66 TCN
The most obscure major monarch of the first millennium BC. Nothing about him is currently known.
Arsaces XVII
Phraates III
Đức vua vĩ đại, Theos, Euergetes, Epiphanes, Philhellene
?–57 TCN
70 TCN
57 TCN
Arsaces XVIII[ 25]
?
Đức vua vĩ đại, Philopator, Euergetes, Epiphanes, Philhellene
?–63 TCN
66 TCN
63 TCN
Con trai của Arsaces XVI
The second most obscure monarch of the first millennium BC, nothing about him is known.
Arsaces XIX
Mithridates III (hoặc IV)
Đức vua vĩ đại, Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Theos, Eupator, Theopator, Philhellene
?–54 TCN
65 TCN[ 25]
54 TCN
Arsaces XX
Orodes II
Shahanshah, Philopator, Eupator, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene, Ktistes
?–38 TCN
57 TCN
38 TCN
Arsaces XXI
Pacorus I
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–38 TCN
50 TCN
38 TCN
Con trai của Orodes II
Tử trận trước người La Mã
Arsaces XXII
Phraates IV
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–2 TCN
38
2 TCN
Arsaces XXIII
Tiridates II
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene, Autocrator, Philoromaeos
?–after 23 TCN
30 TCN
25 TCN
Có lẽ là một hậu duệ của Mithridates (III)
Bị lật đổ và phải chạy sang La Mã
Arsaces XXIV
Mithridates (V)[ 28]
?
?–? TCN
12 TCN
9 TCN
Có lẽ là một hậu duệ của Mithridates (III)
Musa
Musa
Queen of Queens, Thea, Urania
?–4? CN
2 TCN
4 CN
Arsaces XXV
Phraates V
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–4 CN
2 TCN
4 CN
Arsaces XXVI
Orodes III
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–6
4
6
Có lẽ là hậu duệ của Mithridates (III)
Bị giết bởi các quý tộc Parthia
Arsaces XXVII
Vonones I
Đức vua vĩ đại, Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene, Nikephorus
?–19
8
12
Con trai của Phraates IV
Bị lật đổ và phải chạy sang La Mã. Sau đó thì bị người La Mã sát hại
Arsaces XXVIII
Artabanus III
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–40
10
40
Có lẽ là một hậu duệ của Mithridates (III)
Arsaces XXIX
Tiridates III
?
?–?
35
36
Có lẽ là hậu duệ của Tiridates II
Bị lật đổ và phải chạy sang La Mã
Arsaces XXX
Cinnamus
?
?–?
37
37
Arsaces XXXI
Gotarzes II
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
11–51
40 –
51
Con trai của Artabanus III
Arsaces XXXII
Vardanes I
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–46
40
46
Arsaces XXXIII
Vonones II
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–51
k. 45
51
Arsaces XXXIV
Mithridates (VI)[ 29]
?
?–?
49
50
Con trai của Vonones II
Deposed and mutilated by Gotarzes II
Arsaces XXXV
Vologases I (hoặc II)
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene, The Lord
?–77
51
77
Arsaces XXXVI
Vardanes II
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–?
55
58
Arsaces XXXVII
Vologases II (hoặc III)
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–?
77
89/90
Arsaces XXXVIII
Pacorus II
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–115
77
115
Arsaces XXXIX
Artabanus IV
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–?
80
81
Arsaces XL
Osroes I
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–130
89/90
130
Arsaces XLI
Vologases III (hoặc IV)
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–148
105
148
Arsaces XLII
Mithridates IV (hoặc VII)
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–k. 145
115
k. 145
Em trai của Osroes I
Tử trận trước người La Mã
Arsaces XLIII
Parthamaspates
Shahanshah, Euergetes, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–after 123
116
117
Con trai của Osroes I
Bị lật đổ và phải chạy sang La Mã
Arsaces XLIV[ 30]
Sanatruces II
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–k. 145
k. 145
k. 145
Arsaces XLV
Vologases IV (hoặc V)
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–191
148
191
Arsaces XLVI
Vologases V (hoặc VI)
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–208
191
208
Arsaces XLVII
Osroes II
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–?
k. 190
k. 195
Arsaces XLVIII
Vologases VI (hoặc VII)
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
181–228
208
228
Arsaces XLIX
Artabanus V
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–226
213
226
Arsaces L
Tiridates IV[ 31]
Shahanshah, Dikaios, Epiphanes, Philhellene
?–?
217
222
There were various regional client dynasties, often with significant autonomy. Like the Elymais client Kingdom that occupied the area of ancient Elam , and kingdoms of Mesene in Lower Mesopotamia and Persis (Fars) in Central Iran, as well as Adiabene in Northern Mesopotamia..
Đế quốc Sassanid, CN 224–651
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Sasan
Ardashir I
Shahanshah[ 32]
180 – Tháng 2, 242
28 tháng 4, 224
Tháng 2, 242
Con trai của Papak, con của Sasan
Shapur I
Shahanshah
215 – Tháng 5, 270
12 tháng 4, 240
Tháng 5, 270
Hormizd I
Hormozd-Ardashir
Shahanshah, Wuzurg Armananshah[ 33]
?– Tháng 6, 271
Tháng 5, 270
Tháng 6, 271
Bahram I
Shahanshah, Gilanshah
?– Tháng 9, 274
Tháng 6, 271
tháng 9, 274
Bahram II
Shahanshah
?–293
Tháng 9, 274
293
Bahram III
Shahanshah, Sakanshah
?–293
293
293
Narseh I
Shahanshah, Wuzurg Armananshah
?–302
293
302
Hormizd II
Shahanshah
?–309
302
309
Con trai của Narseh I
Bị sát hại bởi quý tộc Iran
Adhur Narseh
Shahanshah
?–309
309
309
Shapur II
Shahanshah, Dhū al-aktāf[ 34]
309 – 379
309
379
Ardashir II
Shahanshah
?–383
379
383
Shapur III
Shahanshah
?– Tháng 12, 388
383
Tháng 12, 388
Con trai của Shapur II
Bị giết bởi quý tộc Iran
Bahram IV
Shahanshah, Kirmanshah
?–399
Tháng 12, 388
399
Yazdegerd I
Shahanshah
363 – 21 tháng 1, 420
399
21 tháng 1, 420
Bahram V
Shahanshah
406 – 20 tháng 6, 438
21 tháng 1, 420
20 tháng 6, 438
Yazdegerd II
Shahanshah
?–15 tháng 12, 457
20 tháng 6, 438
15 tháng 12, 457
Hormizd III
Shahanshah
399–459
457
459
Peroz I
Shahanshah
459 – Tháng 1, 484
457
Tháng 1, 484
Balash
Shahanshah
?–488
Tháng 2, 484
488
Kavadh I (lần 1)
Shahanshah
449 – 13 tháng 9, 531
488
496
Djamasp
Shahanshah
?–502
496
498
Kavadh I (lần 2)
Shahanshah
449 – 13 tháng 9, 531
498
13 tháng 9, 531
Khosrau I
Shahanshah, Anushiravan, The Just
500 – 31 tháng 1, 579
13 tháng 9, 531
31 tháng 1, 579
Hormizd IV
Shahanshah
540 – 5 tháng 9, 590
31 tháng 1, 579
5 tháng 9, 590
Khosrau II
Shahanshah, Aparviz
570 – 28 tháng 2, 628
Tháng 9, 590
Tháng 9, 590
Con trai của Hormizd IV
Bị lật đổ và phải chạy sang Đông La Mã
Nhà Mihran
Bahram VI
Mehrbandak
Shahanshah, Chubineh
?–591
Tháng 9, 590
Tháng 1, 591
Nhà Sasan
Khosrau II
Shahanshah, Aparviz
570 – 28 tháng 2, 628
Tháng 1, 591
25 tháng 2, 628
Nhà Ispahbudhan
Vistahm
Shahanshah
?–596 hoặc 600
591
596 hoặc 600
Nhà Sasan
Kavadh II
Shiruyah
Shahanshah
?–15 tháng 9, 628
25 tháng 2, 628
15 tháng 9, 628
Ardashir III
Shahanshah
621 – 27 tháng 4, 629
15 tháng 9, 628
27 tháng 4, 629
Nhà Mihran
Shahrbaraz
Shahanshah, Shahrvaraz
?–17 tháng 6, 629
27 tháng 4, 629
17 tháng 6, 629
Nhà Sasan
Khosrau III
Shahanshah
?–630
630
630
Cháu con chú của Khosrau II
Bị giết chỉ sau vài ngày
Borandukht (lần 1)
Shahbanu[ 35]
590 – 632
17 tháng 6, 629
16 tháng 6, 630
Shapur-i Shahrvaraz
Shahanshah
?–?
630
630
Peroz II
Gushnasp-Bandeh
Shahanshah
?–630
630
630
Con trai của Mihran-Goshnasp & Chaharbakht, con gái của Yazdandad, con trai của Khosrau I .
Bị giết bởi quý tộc Iran
Azarmidokht
Shahbanu
?–631
630
631
Khosrau IV
Khurrazadh
Shahanshah
?–631
631
631
Nhà Ispahbudhan
Farrokh Hormizd
Shahanshah
?–631
630
631
Nhà Sasan
Hormizd VI
Shahanshah
?–631
630
631
Borandukht (lần 2)
Shahbanu[ 35]
590 – 632
631
632
Yazdegerd III
Shahanshah
624 – 651
16 tháng 6, 632
651
Con của Shahryar, con của Khosrau II
Bị giết bởi một chủ cối xay
Dưới triều đại của các Khalip Ả Rập
Nhà Rashidun, 632–661
Kunya
Tên thật
Thư pháp
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Rashidun (632 - 661)
Abu Hafs
Umar ibn Al-Khattab
Al-Faruq, Caliph, Amir al-Mu'minin
583–644
642
644
Abu Amr
Uthman ibn Affan
Zonnurain, Caliph, Amir al-Mu'minin
579–656
644
656
Con trai của Affan, thuộc thị tộc Umayyad .
Bị giết bởi những người Khawarij
Abul-Hasan
Ali Ibn Abi Talib
Al-Mortaza, Caliph, Amir al-Mu'minin, Đại Imam
598–661
656
661
Nhà Omeyyad, 661–750
Kunya
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Thị tộc Omeyyad (661–750)
Abu Abdullah
Muawiyah I
Caliph, Amir al-Mu'minin
661
680
Abu Khalid
Yazid I
Caliph, Amir al-Mu'minin
680
683
Abu Abd ur-Rahman
Muawiyah II
Caliph, Amir al-Mu'minin
683
684
Abu Abd al-Malik
Marwan I
Caliph, Amir al-Mu'minin
684
685
Con trai của Hakam, em họ của Muawiyah I
Bị vợ giết
Abu'l-Walid
Abd al-Malik
Caliph, Amir al-Mu'minin
685
705
Abu'l-Abbas
Al-Walid I
Caliph, Amir al-Mu'minin
705
715
Abu Ayyub
Sulayman
Caliph, Amir al-Mu'minin
715
717
Abu Hafṣ
Umar II
Caliph, Amir al-Mu'minin
717
720
Con trai của Abd al-Aziz, con trai của Marwan I
Abu Khalid
Yazid II
Caliph, Amir al-Mu'minin
720
724
Abu'l-Walid
Hisham
Caliph, Amir al-Mu'minin
724
743
Abu'l-Abbas
Al-Walid II
Caliph, Amir al-Mu'minin
743
744
Abu Khalid
Yazid III
Caliph, Amir al-Mu'minin
744
744
Abu Ishaq
Ibrahim
Caliph, Amir al-Mu'minin
744
744
Abu Abd al-Malik
Marwan II
Caliph, Amir al-Mu'minin
744
750
Nhà Abbas, 750–1258
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Thị tộc Abbas (750-946)
As-Saffah
Abu'l-Abbas Abdullah
Caliph, Amir al-Mu'minin
721-754
750
754
Al-Mansur
Abu Ja'far Abdullah
Caliph, Amir al-Mu'minin
714-775
754
775
Al-Mahdi
Abu Abdullah Muhammad
Caliph, Amir al-Mu'minin
744/5-785
775
785
Al-Hadi
Abu Mohammad Musa
Caliph, Amir al-Mu'minin
764-786
785
786
Ar-Rashid
Abu Ja'far Harun
Caliph, Amir al-Mu'minin
763/766-809
786
809
Al-Amin
Abu Abdullah Muhammad
Caliph, Amir al-Mu'minin
787-813
809
813
Al-Ma'mun
Abu'l-Abbas Abdullah
Caliph, Amir al-Mu'minin
786-833
813
833
Al-Mu'tasim
Abu Ishaq Muhammad
Caliph, Amir al-Mu'minin
795-842
833
842
Al-Wathiq
Abu Ja'far Harun
Caliph, Amir al-Mu'minin
816-847
842
847
Al-Mutawakkil
Abu'l-Fazl Ja'far
Caliph, Amir al-Mu'minin
821-861
847
861
Al-Muntasir
Abu Ja'far Muhammad
Caliph, Amir al-Mu'minin
837-862
861
862
Al-Musta'in
Abu'l-Abbas Ahmad
Caliph, Amir al-Mu'minin
836-866
862
866
Con trai của Al-Mu'tasim , con của Muhammad
Bị lật đổ và về sau bị sát hại
Al-Mu'tazz
Abu Abdullah Zubayr
Caliph, Amir al-Mu'minin
847-869
866
869
Al-Muhtadi
Abu Ishaq Muhammad
Caliph, Amir al-Mu'minin
??-870
869
870
Al-Mu'tamid
Abu'l-Abbas Ahmad
Caliph, Amir al-Mu'minin
844-892
870
892
Al-Mu'tadid
Abu'l-Abbas Ahmad
Caliph, Amir al-Mu'minin
854/861-902
892
902
Al-Muktafi
Abu Mohammad Ali
Caliph, Amir al-Mu'minin
877/8-908
902
908
Al-Muqtadir (First reign)
Abul-Fazl Ja'far
Caliph, Amir al-Mu'minin
895-932
908
929
Al-Qahir (First reign)
Abu Mansur Muhammad
Caliph, Amir al-Mu'minin
899-950
929
929
Con trai của Al-Mu'tadid
Buộc phải từ chức ngai vàng khi đối mặt với biểu tình công khai
Al-Muqtadir (Second reign)
Abul-Fazl Ja'far
Caliph, Amir al-Mu'minin
895-932
929
932
Al-Qahir (Second reign)
Abu Mansur Muhammad
Caliph, Amir al-Mu'minin
932
934
Abu'l-Abbas Ar-Radi
Muhammad
Caliph, Amir al-Mu'minin
907-940
934
940
Al-Muttaqi
Abu Ishaq Ibrahim
Caliph, Amir al-Mu'minin
908-968
940
944
Al-Mustakfi
Abu'l-Qasim Abdullah
Caliph, Amir al-Mu'minin
905-949
944
946
Con trai của Al-Muktafi
Quyền hành thực tế nằm trong tay của quyền thần Tuzun 944-945 & Abu Jafar 945-946. Bị hạ bệ và chọc mù mắt bởi Mu'izz al-Dawla
Vua Ba Tư hậu kỳ Hồi giáo
Nhà Tahiri ở Khorasan, 821–872
Nhà Alav, 864–928
Hasan ebne Zeid Hasani, Emir 864–884
Mohammad ebne Zeid, 884–900
Hasan ebne Ali Hoseini, 913–916
Hasan ebne Ghasem Hasani, 916–928
Nhà Ziyar, 928–1043
Nhà Ghur, 879–1215
Thị tộc Buy, 932–1056 آل بویه
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Buy ở Fars (933–1062)
Imad al-Dawla
Abu'l-Hasan Ali
Êmia , Amir al-umara
891 – 949
934
949
Con trai của Buya
Là Đại Êmia nhà Buy (934-949)
Adud al-Dawla
Fanna Khusraw
Êmia , Shahanshah
936–983
949
983
Sharaf al-Dawla
Abu'l-Fawaris Shirdil
Êmia , Amir al-umara
962–989
983
989
Con trai của Adud al-Dawla
Là Đại Êmia nhà Buy và là êmia của Iraq (987-989)
Samsam al-Dawla
Abu Kalijar Marzuban
Êmia , Vua
964–998
989
998
Con trai của Adud al-Dawla
Là êmia của Iraq và Đại Êmia nhà Buy tự phong (983-986)
Baha' al-Dawla
Abu Nasr Firuz
Êmia , Vua, Shahanshah
971–1012
998
1012
Con trai của Adud al-Dawla
Là êmia của Iraq (988-1012) và là Đại Êmia nhà Buy (997-1012)
Sultan al-Dawla
Abu Shuja
Êmia
992–1024
1012
1024
Con trai của Baha' al-Dawla
Là êmia của Iraq và là Đại Êmia nhà Buy (1012-1021)
Abu Kalijar
Marzuban
Êmia , Shahanshah
?1011 – 1048
1024
1048
Con trai của Sultan al-Dawla
Là êmia của Kerman (1028-1048), Đại Êmia nhà Buy (1037-1048) và là êmia của Iraq (1044-1048)
Abu Mansur Fulad Sutun
Êmia
?–1062
1048
1054
Con trai của Abu Kalijar
Đánh mất Fars vào tay Abu Sa'd Khusrau Shah
Abu Sa'd Khusrau Shah
Êmia
?–?
1051
1054
Con trai của Abu Kalijar
Đánh mất Fars vào tay Abu Mansur Fulad Sutun
Abu Mansur Fulad Sutun
Êmia
?–1062
1054
1062
Nhà Buy ở Rey, Isfahan và Hamadan (935–1038)
Rukn al-Dawla
Abu Ali Hasan
Êmia , Amir al-umara
898–976
935
976
Con trai của Buya
Là Đại Êmia nhà Buy (949-976)
Fakhr al-Dawla (First reign)
Abu'l-Hasan Ali
Êmia
952–997
976
980
Mu'ayyad al-Dawla
Abu Mansur
Êmia
941–983
976
983
Con trai của Rukn al-Dawla
Là êmia của Hamadan (976–983), Jibal (977–983), Tabaristan (980–983) và Gorgan (981–983)
Fakhr al-Dawla (Second reign)
Abu'l-Hasan Ali
Êmia , Vua, Shahanshah
983–997
976
997
Con trai của Rukn al-Dawla
Là êmia của Hamadan & Tabaristan (984-997) và là Đại Êmia nhà Buy (991-997)
Majd al-Dawla
Abu Taleb Rostam
Êmia
993–1029
997
1029
Con trai của Fakhr al-Dawla
Chỉ ở Rey, và là Đại Êmia nhà Buy tự phong trong một khoảng thời gian ngắn
Shams al-Dawla
Abu Taher
Êmia
?–1021
997
1021
Con trai của Fakhr al-Dawla
Chỉ ở Isfahan và Hamaedan, và tự phong làm Đại Êmia nhà Buy trong một khoảng thời gian ngắn
Sama' al-Dawla
Abu'l-Hasan Ali
Êmia
?–1023
1021
1023
Nhà Buy ở Iraq và Khuzistan (945–1055)
Mu'izz al-Dawla
Abu'l-Husayn Ahmad
Êmia , Amir al-umara
915–966
945
966
Con trai của Buya
Izz al-Dawla
Abu Mansur Bakhtiyar
Êmia , Amir al-umara
943–979
966
979
Adud al-Dawla
Fanna Khusraw
Êmia , Shahanshah
937–983
977
983
Con trai của Rukn al-Dawla
Là êmia của Fars (949-983) và là Đại Êmia nhà Buy (976-983)
Samsam al-Dawla
Abu Kalijar Marzban
Êmia , vua
964–998
983
987
Con trai của Adud al-Dawla
Tự phong làm Đại Êmia nhà Buy (983-986) và là êmia của Fars & Kerman (989-998)
Sharaf al-Dawla
Abu'l-Fawaris Shirdil
Êmia , Amir al-umara
962–989
987
989
Con trai của Adud al-Dawla
Là êmia của Fars (983-989) và là Đại Êmia nhà Buy (987-989)
Baha' al-Dawla
Abu Nasr Firuz
Êmia
970–1012
989
1012
Con trai của Adud al-Dawla
Là Đại Êmia nhà Buy (997-1012) và là êmia của Fars (999-1012)
Sultan al-Dawla
Abu Shuja
Êmia
992–1024
1012
1021
Con trai của Baha' al-Dawla
Là Đại Êmia nhà Buy (1012-1021) và là êmia của Fars (1012-1024)
Musharrif al-Dawla
Abu 'Ali
Êmia , Shahanshah , Vua
1002–1025
1021
1025
Con trai của Baha' al-Dawla
Sắp trở thành Đại Êmia nhà Buy (1024-1025)
Jalal al-Dawla
Abu Tahir Jalal al-Dawla
Êmia
994–1043
1027
1043
Abu Kalijar
Marzuban
Êmia , Shahanshah
?1011 – 1048
1043
1048
Con trai của Sultan al-Dawla
Là êmia của Fars (1024-1048), êmia của Kerman (1028-1048) và là Đại Êmia nhà Buy (1037-1048)
Al-Malik al-Rahim
Abu Nasr Khusrau Firuz
Êmia
?–1058
1048
1055
Nhà Saffar ở Seistan và vùng lân cận, 861–1002
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Saffar (861–1003)
Ya'qub as-Saffar
Emir
840 – 879
861
879
Con trai của al-Layth
Ốm chết
Amr
Emir
?–902
879
901
Con trai của al-Layth
Bị nhà Saman bắt đi, và bị xử tử ngày 20 tháng 4 năm 902 ở Baghdad
Abu'l-Hasan
Tahir
Emir
?–?
901
908
Con trai của Muhammad, con trai của Amr
Bị cầm tù ở Baghdad
Al-Layth
Emir
?–928
909
910
Con trai của Ali, con trai của al-Layth
Chết khi bị cầm tù ở Baghdad năm 928
Muhammad
Emir
?–?
910
911
Con trai của Ali, con trai củaf al-Layth
Bị cầm tù ở Baghdad
Abu Hafs
Amr
Emir
902 – ?
912
913
Abu Ja'far
Ahmad
Emir
21 tháng 6, 906 – 31 tháng 3, 963
923
963
Con trai của Muhammad, con trai của Amr
Bị giết bởi Abu’l-‘Abbas và một Ghilman người Turk
Abu Ahmad
Khalaf
Emir
Tháng 11, 937 – Tháng 3, 1009
963
1003
Nhà Saman (Tiền Tajik), 892–998
Nhà Ghaznavi, 997–1186
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Ghaznavi , 955–1186 CN
Alptigin
Êmia
880–963
955
963
Eshaq
Êmia
?–966
963
966
Belkatigin
Êmia
?–972
966
972
Piritigin
Êmia
?–976
972
976
Sabuktigin
Naser od-Din, Abumansur, Êmia
942–997
976
997
Con trai của Juq Qarabajkam
Esma'il
Êmia
?–?
997
998
Mahmud
Yameen od-Dowleh, Abolqasem, Soltan
971–1030
998
1030
Mohammad I
Jalal od-Dowleh, Abuahmad, Soltan
997–1040
1030
1030
Mas'ud I
Shahab od-Dowleh, Abusa'd, Soltan
997–1040
1030
1040
Mohammad I
Jalal od-Dowleh, Abuahmad, Soltan
997–1040
1040
1040
Mowdud
Shahab od-Dowleh, Abolfath, Soltan
1011–1049
1040
1049
Mas'ud II
Soltan
?–?
1049
1049
Ali
Baha' od-Dowleh, Abolhasan, Soltan
?–?
1049
1049
Mohammad II
Soltan
?–?
1049
1049
Abd or-Rashid
Ezz od-Dowleh, Abumansur, Soltan
1022–1052
1049
1052
Toghrel
Soltan
?–1052
1052
1052
Farrokhzad
Jamal od-Dowleh, Abushoja', Soltan
1026–1059
1052
1059
Ebrahim
Zaheer od-Dowleh, Abolmozaffar, Soltan
1026 hoặc 1040–1098
1059
1098
Mas'ud III
Ala' od-Dowleh, Abusa'id, Soltan
1061–1114
1098
1114
Shirzad
Kamal od-Dowleh, Soltan
?–?
1114
1115
Arsalan Shah
Soltan od-Dowleh, Abolfat'h, Soltan
1083–1117/8
1115
1117/8
Baharm Shah
Yameen od-Dowleh, Abolmozaffar, Soltan
?–1152
1117/8
1152
Khosrow Shah
Taj od-Dowleh, Abushoja', Soltan
?–1160
1152
1160
Khosrow Malek
Saraj od-Dowleh, Abolmolook, Soltan
?–1193
1160
1186
Con trai của Khosrow Shah
Nhà Seljuk, 1029–1194 سلجوقیان
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Seljuk (1029–1191)
Rukn ad-Dunya wa'd-Din
Toğrül I Abu Talib Mohammad
Beg, Sultan
995–1063
1029
1063
Con trai của Mikha'il, con trai của Seljuq
ʿAdud ad-Dawla
Alp Arslan Abu Shujaʿ Mohammad
Sultan
1039–1072
1063
1072
Con trai của Chaghri Beg Dawud, em trai của Toğrül I
Jalal ad-Dawla wa'd-Din
Malik Shah I Abu'l-Fath Hasan
Sultan
1055–1092
1072
1092
Nasir ad-Dawla wa'd-Din
Abu'l-Qasim Mahmud I
Sultan
1086–1094
1092
1094
Rukn ad-Dunya wa'd-Din
Abu'l-Muzaffar Barkiyaruq
Sultan
1080–1105
1094
1105
Ghiyath ad-Dunya wa'd-Din
Abu Shuja Muhammad I Tapar
Sultan
1082–1118
1105
1118
Muglith ad-Dunya wa'd-Din
Mahmud II
Sultan
1104–1131
1118
1131
Con trai của Muhammad I
Bị chi phối bởi người chú Sanjar và bị giết khi dấy binh chống lại ông ta
Rukn ad-Dunya wa'd-Din
Abu Talib Toghrul II
Sultan
1109–1134
1132
1134
As-Salatin Muʿizz ad-Dunyā wa'd-Dīn
Abu'l-Harith Ahmed Sanjar
Sultan
1087–1157
1097
1157
Con trai của Malik Shah I
Cai trị xứ Khorasan, chi phối một hàng loạt cháu ở Iraq.
Ghiyath ad-Dawla wa'd-Din
Abu'l-Fath Mas'ud
Sultan
1109–1152
1134
1152
Con trai của Muhammad I
Cai trị phần phía tây của đế chế. Mối bận tâm ở phía đông là Sanjar đã không thể thống trị ông
Mugith ad-Dunya wa'd-Din (lần 1)
Malik Shah II
Sultan
1128–1160
1152
1153
Con trai của Mahmud II
Bị lật đổ bởi Khass Bey
Ghiyath ad-Dunya wa'd-Din
Abu Shuja Muhammad II
Sultan
1128–1160
1153
1160
Con trai của Mahmud II
Tranh chấp với người cậu Sulayman Shah (1153-1155)
Mu'izz ad-Dunya wa'd-Din (First reign)
Abu'l-Harith Sulayman Shah
Sultan
1118–1162
1153
1155
Mugith ad-Dunya wa'd-Din (lần 2)
Malik Shah II
Sultan
1128–1160
1160
1160
Con trai của Mahmud II
Deposed by the people of Isfahan after 16 days.
Mu'izz ad-Dunya wa'd-Din (Second reign)
Abu'l-Harith Sulayman Shah
Sultan
1118–1162
1160
1161
Con trai của Muhammad I
Bị lật đổ bởi Inanj, Lãnh chúa xứ Reyy và các quan trong triều
Rukn ad-Dunya wa'd-Din
Arslan
Sultan
1134–1176
1161
1176
Con trai của Toghrul II
Quyền hành thực tế nằm trong tay quyền thần Ildeniz (1160-1174) và con trai ông ta Pahlavan (1174-1176)
Rukn ad-Dunya wa'd-Din (lần 1)
Abu Talib Toghrul III
Sultan
?–1194
1176
1194
Con trai của Arslan
Quyền hành thực tế nằm trong tay quyền thần Pahlavan (1176-1186) và con trai ông ta Qizil Arslan (1186-1188). Bị lật đổ bởi Qizil Arslan năm 1191.
Sanjar II
Sultan
1189
1191
Con trai của Sulayman Shah
Quyền hành thực tế nằm trong tay quyền thần Qizil Arslan (1189-1191). Bị lật đổ bởi Qizil Arslan năm 1191.
Eldiguzi (1191)
Qizil Arslan
Sultan
?–1191
1191
1191
Con trai của Ildeniz
Năm quyền hành thực tế (1186-1188). Lật đổ Qizil Arslan năm 1191, và tự xưng là Sultan nhưng chết 1 tiếng trước khi đăng quang
Nhà Seljuk (1191–1194)
Rukn ad-Dunya wa'd-Din (lần 2)
Abu Talib Toghrul III
Sultan
?–1194
1176
1194
divided, 1194–1256
Đế chế khỏi phát từ Azerbaizjan, cai trị một phần Iran và các vùng đất láng giềng ở Trung Á.
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Đế quốc Khwarezm (1153–1231)
Ala ad-Dunya wa ad-Din Abul-Muzaffar
Atsiz
Sultan
1097/1105–1156
1153
1156
Taj ad-Dunya wa ad-Din Abul-Fath
Il-Arslan
Sultan
?–1171
1156
1172
Ala ad-Dunya wa ad-Din Abul-Muzaffar
Tekish
Sultan
?–1200
1172
1200
Ala ad-Dunya wa ad-Din Abul-Fath
Muhammad Sanjar
Shah
?–1220
1200
1220
Con trai của Tekish
Bị người Mông Cổ giết hại
Jalal ad-Dunya wa ad-Din Abul-Muzaffar
Mingburnu
Tập tin:Mingburnu.png
Jalal od-Din, Sultan
?–1231
1220
1231
Con trai của Muhammad
Thực hiện các cuộc du kích chống lại những kẻ xâm lược Mông Cổ
Permanently destroyed by Mongol empire .
Đế quốc Mông Cổ và các Y Nhi hãn, 1256–1380 ایلخانان
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Đại hãn (1221–1256)
Thành Cát Tư Hãn
Thiết Mộc Chân
Khả hãn
1162–1227
1221
1227
Con trai của Dã Tốc Cai
Ruling in Mongolia from 1206
Đà Lôi Tolui
Khả hãn
1192–1232
25 tháng 8, 1227
13 tháng 9, 1229
Oa Khoát Đài Ögedei
Khả hãn
k. 1186 – 11 tháng 12, 1241
13 tháng 9, 1229
11 tháng 12, 1241
Danh Thoát Liệt Ca Na Töregene
Khả hãn
?–?
1242
1246
Quý Do Güyük
Khả hãn
k. 1206–1248
1246
1248
Danh Hải Mê Thất Oghul Qaimish
Khả đôn
?–1251
1248
1251
Mông Kha
Khả hãn
10 tháng 1, 1209 – 11 tháng 8, 1259
1 tháng 7, 1251
11 tháng 8, 1259
Y Nhi hãn quốc (1256–1357)
Húc Liệt Ngột Hulagu
Khả hãn, Y Nhi hãn
k. 1217 – 8 tháng 2, 1265
1256
8 tháng 2, 1265
A Bát Ha Abaqa
Khả hãn, Y Nhi hãn
1234–1282
1265
1 tháng 4, 1282
Ahmad
Thiếp Cổ Điệt Nhi Tekuder
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–1284
1282
1284
A Lỗ Hồn Arghun
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
k. 1258 – 7 tháng 3, 1291
1284
7 tháng 3, 1291
Hải Hợp Đô Gaykhatu
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–1295
1291
1295
Bái Đô Baydu
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–1295
1295
1295
Mahmud
Hợp Tán Ghazan
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
5 tháng 11, 1271– 11 tháng 5, 1304
1295
1304
*Con trai của A Lỗ Hồn
Muhammad Khodabandeh
Hoàn Giả Đô Öljaitü
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
1280 – 16 tháng 12, 1316
1304
16 tháng 12, 1316
Abu Sa'id
Bất Tái NhânAla' ad-Din Bahadur
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
2 tháng 6, 1305 – 1 tháng 12, 1335
1316
1 tháng 12, 1335
A Nhi Ba Arpa Ke'un
Mu'izz ad-Din Mahmud
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–1336
1335
10 tháng 4, 1336
Con trai của Suseh, con trai của Munkqan, con trai của Malik-Temur, con trai của A Lý Bất Ca , con trai của Đà Lôi
Tử trận trước Ali Padshah
Nasir ad-Din
Mộc Tát Musa
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–1337
12 tháng 4, 1336
1337
Thoát Hợp Thiếp Mộc Nhi Togha Temür
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–1353
1335
1353
Con trai của Sudi, con trai của Bababahathor, con trai của Abokan, con trai của Amakan, con trai của Tur, con trai của Jujiqisar, con trai của Dã Tốc Cai
In opposition to Jalayirid và Chupanid candidates, killed by the Sarbadar Yahya Karawi
Muzaffar ad-Din
Ma Hợp Mã Muhammad
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–1338
1336
1338
Tát Địch Biệt Sati beg
Khả đôn
k. 1300 – sau 1345
1338
1339
Izz ad-Din
Chỉ Hãn Thiếp Mộc Nhi Jahan Temür
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–?
1339
1340
Con trai của Ala-Fireng, con trai của Hải Hợp Đô
Bù nhìn của Hasan Buzurg , người về sau lật đổ ông vì Thoát Hợp Thiếp Mộc Nhi.
Suleiman
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–?
Tháng 5, 1339
1345
Nỗ Thất Nhi Hoàn Anushirwan
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–?
1344
1356
Luqman
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–?
1353
1388
Con trai của Thoát Hợp Thiếp Mộc Nhi
Bù nhìn của Timur
Hợp Tán IIGhazan
Khả hãn, Y Nhi hãn, Sultan
?–?
1356
1357
The Second era of fragmentation begins in 1343, as remnants of the Hordes competed with local dynasts for authority. This era ends with the conquests by Timur , around 1380
Nhà Muzaffar, 1314–1393 مظفریان
Mubariz ad-Din Muhammad ibn al-Muzaffar, Emir 1314–1358
Abu'l Fawaris Djamal ad-Din Shah Shuja (at Yazd, 1353 at Shiraz), 1335–1364 with...
Qutb Al-Din Shah Mahmud (at Isfahan) (d. 1375), 1358–1366
Abu'l Fawaris Djamal ad-Din Shah Shuja (at Yazd, 1353 at Shiraz), 1366–1384
Mujahid ad-Din Zain Al-Abidin 'Ali, 1384–1387
In 1387 Timur captured Isfahan .
Imad ad-Din Sultan Ahmad (at Kerman), 1387–1391 with...
Mubariz ad-Din Shah Yahya (at Shiraz), 1387–1391 and...
Sultan Abu Ishaq (in Sirajan), 1387–1391
Shah Mansur (at Isfahan), 1391–1393
Nhà Timur, 1380–1507
The third era of fragmentation follows, as Timur's Empire loses cohesion and local rulers strive against each other.
Pir Muhammad , grandson of Timur, 1392-1407, effectively ruled from Qandahar
Djalal Ud-Din Miran Shah , son of Timur, 1405–1408, ruled Azerbaijan
Rustam, 1405–1409, ruled Arabistan
Khalil Sultan (Timurid dynasty) , son of Miran Shah, 1405–1409, ruled in Samarkand , surrendered to Shah Rukh , became governor of Rayy until his death in 1411
Shah Rukh , son of Timur, 1405–1447, ruled first in Transoxiana
Ayyal , 1414, opposed Shah Rukh
Ailankar , 1414–1415, opposed Shah Rukh
Bayqara , 1409–1412, ruled in Fars
Iskandar , 1412–1414, ruled first in Fars, then Azerbaijan & Arabistan
In 1410 the Turcoman horde Kara Koyunlu (Black Sheep) captured Baghdad and their leaders ruled the western parts of the Timurid realm. In the East however, Shah Rukh was able to secure his rule in Transoxiana and Fars.
Rulers in Transoxiana :
Rulers in Khurasan :
Abu Sa'id , agreed to divide Iran with the Black Sheep Turcomans under Jahan Shah , but the White Sheep Turcomans under Uzun Hassan defeated and killed first Jahan Shah and then Abu Sa'id.
After Abu Sa'id's death a fourth era of fragmentation follows. While the White Sheep Turcomans dominated in the western parts until the ascent of the Safavid dynasty, the Timurides could maintain their rule in Samarkand và Herat .
Rulers in Samarkand :
conquered by the Uzbeks
Rulers in Herat :
conquered by the Uzbeks , later recaptured by the Safavids
Các vua Ba Tư hiện đại
Nền quân chủ Ba Tư hiện đại được khởi đầu năm 1502, khi vua Ismail I khởi lập nhà Safavid, and ended the so-called "fourth era" of political fragmentation.
Nhà Safavid, 1502–1736
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Safavid (1501–1736)
Ismail I
Abū l-Muzaffar Isma'il bin Haydar as-Safavī
Shah, Sultan, Kagan-i Suleyman shan, Turk-Tajdar
1487–1524
7 tháng 11, 1502
23 tháng 5, 1524
Con trai của Sultan Heidar
Tahmasp I
‘Abu’l Muzaffar ‘Abu’l Fath Sultan Shah Tahmasb bin Shah Ismail al-Safavi al-Husayni al-Musavi
Shah, Sahib-i-Qiran, Sultan bar Salatin, Kagan-i Suleyman shan
1514–1576
23 tháng 5, 1525
25 tháng 5, 1576
Ismail II
Shah Ismail Mirza ibn Shah Abu al-Mozaffar al-Husseini al-Musawi
Shah
1537–1577
25 tháng 5, 1576
24 tháng 11, 1577
Mohammad I
Mohammad Khodabanda Safavi
không khung
Khodabandeh, Ashraf, Soltan
1532–1596
25 tháng 5, 1576
1 tháng 10, 1587
Abbas I
Shah Mohammad Mirza Safavid Shah Abbas ibn Abu al-Mozaffar al-Husseini al-Musawi
Shahanshah, Sultan, Đại đế
1571–1629
1 tháng 10, 1587
19 tháng 1 năm 1629
Safi
Faizi bin al-Husseini al-Safi Mirza Abu al-Mozaffar Alsfvy Bahadur Khan
Shah, Mirza
1611–1642
19 tháng 1 năm 1629
12 tháng 5 năm 1642
Con trai của Mohammd Baqer (Safi) Mirza, con trai của Abbas I
Abbas II
Mirza Mahmoud al-Husseini al-Safi Safavi Sultan Abu al-Mozaffar Sammyrza
Shah
1632–1666
12 tháng 5 năm 1642
26 tháng 10 năm 1666
Suleiman I
Safi Mirza bin Sultan Muhammad Mirza Safavid Shah Suleiman Abu al-Mozaffar al-Husseini al-Musawi
Shah, Hakem-ol Hokama
1645–1694
26 tháng 10 năm 1666
29 tháng 7 năm 1694
Sultan Husayn
Shah, Sultan, Sadr-ol Hakem
1668–1726
29 tháng 7 năm 1694
11 tháng 9 năm 1722
Khởi nghĩa Afghan
Mahmud Hotak
Shah
1697?–1725
23 tháng 10 năm 1722
22 tháng 4 năm 1725
Ashraf Hotak
Shah
?–1730
22 tháng 4 năm 1725
5 tháng 10 năm 1729
Safavid trung hưng
Tahmasp II
Shah
1704–1740
11 tháng 9 năm 1722
16 tháng 4 năm 1732
Abbas III
Shah
1730–1739
16 tháng 4 năm 1732
22 tháng 1 năm 1736
Nhà Afshari, 1736–1797
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Afsharid [ 37] (1736–1796)
Nader Shah
Nadhar Qoli Khan
Shah, Sultan, Hakem-ol Hokama, Hazrat-e Ashraf
1698–1747
22 tháng 1 năm 1736
19 tháng 6, 1747
Con trai của Imam Qoli Beig Afshar
Trước khi lên ngôi, ông mang tước Tahmasp Qoli Khan
Bị giết
Adil Shah
Ali Qoli Beig
Shah
1719/20–1749
19 tháng 6 năm 1747
29 tháng 7 năm 1748
Con trai của Mohammad Ebrahim Khan, em trai của Nader
Bị lật đổ và bị chọc mù mắt và sau đó bị giết bởi em trai là Ebrahim
Ebrahim Afshar
Mohammd Ali Beig
Shah
1724–1749
29 tháng 7 năm 1748
3 tháng 9 năm 1748
Con trai của Mohammad Ebrahim Khan, em trai của Nader
Bị lật đổ và bị giết bởi Shahrukh Afshar
Shahrukh Afshar
Shah
1734–1796
3 tháng 9 năm 1748
1796
Con trai của Reza Qoli Mirza, con trai của Nader . Mẹ ông là Fatemeh Soltan Beigom, con gái của Sultan Husayn I nhà Safavid.
Bị lật đổ và bị chọc mù mắt bởi Suleiman II (1749),
Phục vị năm (1750)
Quyền lực rơi vào nhà Safavid trong khoảng thời gian ngắn[ 38] (1749-1750)
Suleiman II của Ba Tư
Mir Sayyed Mohammad Marashi
Shah
?-?
1749
1750
Tiếm vị ngôi vua Safavid
Bị hạ và chọc mù mắt
Afsharid trung hưng [ 39] (1750-1796)
Shahrukh Afshar
Shah
1734–1796
3 tháng 9 năm 1748
1796
Con trai của Reza Qoli Mirza, con trai của Nader . Mẹ ông là Fatemeh Soltan Beigom, con gái của Sultan Husayn I nhà Safavid.
Bị lật đổ và bị chọc mù mắt bởi Suleiman II (1749),
Phục vị năm (1750)
Nhà Zand, 1750–1794
Here begins the modern history of the nation-state Iran. After the fall of the Afsharids, the eastern lands of Persia were lost to Pashtun tribes who created their own independent kingdom, which later became known as Afghanistan , however still a great portion of Afghanistan was a part of Persia , which was separated from Persia at the time of Qajars. For more information, see History of Afghanistan . The Zand kings never styled himself as "shah" or king, and instead used the title President (Vakil ar-Ra'aayaa وکیل الرعایا).
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Zand [ 40] (1751–1794)
Karim Khan
Mohammad Karim
Khan, Vakil e-Ra'aayaa
1705–1779
1751
6 tháng 3 năm 1779
Con trai của Inaq Khan & Bay Agha
Mohammad Ali Khan
Khan
1760–1779
6 tháng 3 năm 1779
19 tháng 6 năm 1779
Abol Fath Khan
Khan
1755–1787
6 tháng 3 năm 1779
22 tháng 8 năm 1779
Zaki Khan
Khan
?–1779
6 tháng 3 năm 1779
22 tháng 8 năm 1779
Con trai của Budaq Khan & Bay Agha
Sadiq Khan Zand
Mohammad Sadeq
Khan
?–1782
22 tháng 8 năm 1779
14 tháng 3 năm 1781
Con trai của Inaq Khan & Bay Agha
Ali Murad Khan
Khan
1720–1785
14 tháng 3 năm 1781
11 tháng 2 năm 1785
Con trai của Allah Morad (Qeytas) Khan Zand Hazareh
Jafar Khan
Khan
?–1789
18 tháng 2 năm 1785
23 tháng 1 năm 1789
Sayed Murad Khan
Khan
?–1789
23 tháng 1 năm 1789
10 tháng 5 năm 1789
Con trai của Khoda Morad Khan Zand Hazareh
Lotf Ali Khan
Khan
1769–1794
23 tháng 1 năm 1789
20 tháng 3 năm 1794
Nhà Qajar, 1794–1925
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Qajar [ 41] (1794–1925)
Mohammad Khan Qajar
Agha Mohammad Khan
Khan, Shahanshah, Khaqan
1742–1797
20 tháng 3 năm 1794
17 tháng 6 năm 1797
Con trai của Mohammad Hassan Khan Qajar
Bị hoạn trước khi lên ngôi
Bị ám sát
Fat′h-Ali Shah Qajar
Baba Khan
Shahanshah, Khaqan, Soltane Saheb Qaran
1772–1834
17 tháng 6 năm 1797
23 tháng 10 năm 1834
Con trai của Hosein Qoli Khan Jahansuz, em trai của Mohammad
Mohammad Shah Qajar
Shahanshah, Khaqan
1808–1848
23 tháng 10 năm 1834
5 tháng 9 năm 1848
Con trai của Abbas Mirza Nayeb os-Saltaneh, con trai của Fat'h Ali
Naser al-Din Shah Qajar
Shahanshah, Khaqan, Soltane Saheb Qaran, Qebleye alam
1831–1896
5 tháng 9 năm 1848
1 tháng 5 năm 1896
Mozaffar al-Din Shah Qajar
Shahanshah, Khaqan
1853–1907
1 tháng 5 năm 1896
3 tháng 1 năm 1907
Mohammad Ali Shah Qajar
Shahanshah
1872–1925
3 tháng 1 năm 1907
16 tháng 7 năm 1909
Ahmad Shah Qajar
Shahanshah
1898–1930
16 tháng 7 năm 1909
15 tháng 12 năm 1925
Nhà Pahlavi, 1925–1979
Tên ngai
Tên thật
Chân dung
Tước hiệu
Sinh - mất
Lên ngôi
Kết thúc triều đại
Ghi chú
Nhà Pahlavi (1925–1979)
Reza Shah
Alahazrat, Homayoun, Shahanshah, Sardar Sepah
1878–1944
15 tháng 12 năm 1925
16 tháng 9 năm 1941
Mohammad Reza Shah
Alahazrat, Homayoun, Shahanshah, Ariamehr, Bozorg Arteshtaran, Khodaygan
1919–1980
16 tháng 9 năm 1941
11 tháng 2 năm 1979
Năm 1979 cuộc cách mạng do Ayatollah Khomeini lãnh đạo lật đổ vua Mohammad Reza Pahlavi, buộc ông phải sang sống lưu vong ở nước ngoài. Nước Cộng hoà Hồi giáo sau đó được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1979.
Xem thêm
Ghi chú
^ R.M. Savory, Safavids , Encyclopedia of Islam , 2nd edition
^ "The Islamic World to 1600", The Applied History Research Group, The University of Calgary, 1998 Lưu trữ 2008-06-12 tại Wayback Machine , retrieved ngày 1 tháng 10 năm 2007
^ Samuel Willard Crompton, Cyrus the Great , các trang 79-80.
^ Awan's geographical site is unknown. But it is very probable that it was near Poshtkuh of Lorestan .
^ The first three kings of Awan were also kings of Mesopotamia.
^ Legrain, 1922; Cameron, 1936; The Cambridge History of Iran; Hinz, 1972; The Cambridge Ancient History; Majidzadeh, 1991; Majidzadeh, 1997; Vallat "Elam...", 1998.
^ a b Cameron, 1936.
^ a b c d e Potts, 1999.
^ a b Hinz, 1972.
^ Một số nhà khảo cổ học cho rằng Simashki nằm ở phía bắc của Elam và Anshan gần tỉnh Isfahan hiện nay.
^ Cameron, 1936; The Cambridge History of Iran; Hinz, 1972; The Cambridge Ancient History; Majidzadeh, 1991; Majidzadeh, 1997; Vallat "Elam...", 1998.
^ a b c d Cameron, 1936; The Cambridge History of Iran; Hinz, 1972; The Cambridge Ancient History; Majidzadeh, 1991; Majidzadeh, 1997; Vallat, "Elam...", 1998.
^ a b Vallat, "Elam...", 1998.
^ "Ruhushak" nghĩa là con của chị gái nhưng có lẽ nói về mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị em ruột cùng triều đại. Xem Vallat, "Elam...", 1998.
^ a b Majidzadeh, 1991.
^ a b c Vallat, Francois. Elam: The History of Elam.
^ Còn được biết là vua của Babylon.
^ Cameron, 1936; The Cambridge History of Iran; Hinz, 1972; The Cambridge Ancient History; Majidzadeh, 1991; Vallat, 1995; Majidzadeh, 1997; Vallat, "Elam...", 1998; Reade, 2000; Henkelman, 2003; Tavernier, 2004.
^ Cameron, 1936; D’yakonov, 1956; The Cambridge History of Iran
^ G. Posener, La première domination perse en Égypte, Cairo, 1936, pp. 30-36.
^ Jürgen von Beckerath , Handbuch der ägyptischen Königsnamen (= Münchner ägyptologische Studien , vol 46), Mainz am Rhein: Verlag Philipp von Zabern, 1999. ISBN 3-8053-2310-7 , pp. 220–21.
^ “Ahasuerus” . JewishEncyclopedia.com. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014 .
^ The dates of early Arsacids here is based on these articles:
Assar, G.R.F., "Genealogy & Coinage of the Early Parthian Rulers. I", Parthica,ngày 1 tháng 6 năm 2004, pp. 69-93.
Assar, G.R.F., "Genealogy & Coinage of the Early Parthian Rulers, II a revised stemma", Parthica,ngày 1 tháng 7 năm 2005, pp.29-63.
Assar, G.R.F., "A Revised Parthian Chronology of the Period 165-91 TCN", Electrum, vol.ngày 1 tháng 11 năm 2006, pp. 87-158.
Assar, G.R.F., "A Revised Parthian Chronology of the Period 91-55 TCN", Parthica,ngày 1 tháng 8 năm 2006, pp. 55-104.
Ghashghai, H.R., "The successors of Mithridates II", Bulletin of Ancient Iranian History (UCLA), vol. 5, tháng 3 năm 2009.
^ a b Assar, 2004.Assar, 2005. Assar, "Moses of Choren & the Early Parthian Chronology", 2006.
^ a b c d e f g Ghashghai, H.R., "The successors of Mithridates II"
^ a b c d e f g Assar, G.R.F., "A Revised Parthian Chronology of the Period 165-91 BC" Ghashghai, H.R., "The successors of Mithridates II"
^ Assar, G.R.F., "A Revised Parthian Chronology of the Period 165-91 BC"
^ Josephus Flavius, Antiquities of the Jews, Book XVI, Ch.8.4
^ Tacitus, The Annals, 11.10
^ See: Vua khuyết danh (III) (k. 140 CN)
^ See: Tiridates III (k. AD 224 – 228?)
^ In Persian it means "King of Kings"
^ "The great king of Armenians"
^ "The penetrator of the shoulders"
^ a b "Queen"
^ Trong tiếng Ả Rập, "ibn" có nghĩa là con trai của. Do vậy "Muhammad ibn Suri" có nghĩa là: Muhammad, con trai của Suri (Do đó Suri là cha của ông)
^ The Cambridge History of Iran , vol. 7, 1991, tr. 960.
^ “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017 .
^ Lang, David Marshall (1957), The Last Years of the Georgian Monarchy, 1658-1832, p. 148. Columbia University Press
^ The Cambridge History of Iran, vol. 7, 1991, p. 961.
^ The Cambridge History of Iran, vol. 7, 1991, p. 962.
Tham khảo
Assar, G.R.F., "Genealogy & Coinage of the Early Parthian Rulers. I", Parthica, 6, 2004, pp. 69–93.
Assar, G.R.F., "Genealogy & Coinage of the Early Parthian Rulers, II a revised stemma", Parthica, 7, 2005, pp. 29–63. Lưu trữ 2011-07-15 tại Wayback Machine
Assar, G.R.F., "Moses of Choren & the Early Parthian Chronology", Electrum, vol. 11, 2006, pp. 61–86. Lưu trữ 2013-06-10 tại Wayback Machine
Assar, G.R.F., "A Revised Parthian Chronology of the Period 165-91 B.C.", Electrum, vol. 11, 2006, pp. 87–158. Lưu trữ 2013-07-21 tại Wayback Machine
Assar, G.R.F., "A Revised Parthian Chronology of the Period 91-55 B.C.", Parthica, 8, 2006, pp. 55–104.
Briant, Pierre, "From Cyrus to Alexander: A History of the Persian Empire", 2002.
Cameron, George, "History of Early Iran", Chicago, 1936 (repr., Chicago, 1969; tr. E.-J. Levin, L’histoire de l’Iran antique, Paris, 1937; tr. H. Anusheh, ایران در سپیده دم تاریخ, Tehran, 1993)
D’yakonov, I. M., "Istoriya Midii ot drevenĭshikh vremen do kontsa IV beka de e.E" (The history of Media from ancient times to the end of the 4th century BCE), Moscow and Leningrad, 1956; tr. Karim Kešāvarz as Tāriḵ-e Mād, Tehran, 1966.
Dandamaev, Muhammad A., "Persien unter den ersten Achämeniden (6. Jahrhundert v. Chr.)", tr. Heinz-Dieter Pohl, Wiesbaden, 1976.
Ghashghai, H.R., "The successors of Mithridates II", Bulletin of Ancient Iranian History (UCLA), vol. 5, March 2009.(in Persian) Lưu trữ 2012-02-06 tại Wayback Machine
Henkelman, wouter. Defining Neo-Elamite History. ARTA, 2003.
Hinz, W., "The Lost World of Elam", London, 1972 (tr. F. Firuznia, دنیای گمشده ایلام, Tehran, 1992)
Josephus Flavius, Antiquities of the Jews.
Justi, Ferdinand, "Iranisches Namenbuch", Tehran, Asatir, 2003.
Legrain, Leon, "Historical Fragments", Philadelphia, The University of Pennsylvania Museum Publications of the Babylonian Section, vol. XIII, 1922. Lưu trữ 2010-11-07 tại Wayback Machine
Majidzadeh, Yusef, "History and civilization of Elam", Tehran, Iran University Press, 1991.
Majidzadeh, Yusef, "History and civilization of Mesopotamia", Tehran, Iran University Press, 1997, vol.1.
Miroschedji, P. de, ‘La fin du royaume de l’Ansˇan et de Suse et la naissance de l’empire perse’, 1985, ZA 75, pp. 265–306.
Nöldeke, Theodor, "Geschichte der Perser und Araber zur Zeit der Sasaniden. Aus der arabischen Chronik des Tabari übersetzt" (1879)
Olmstead, A. T., "History of the Persian Empire", Chicago, 1948
Plutarch, Lives.
Polybius, The Histories.
Potts, D. T., The Archaeology of Elam, Cambridge University Press, 1999.
Reade, Julian E. Elam after the Assyrian Sack of Susa in 647 B.C. NABU, 2000.
Tacitus, The Annals.
Tavernier, Jan. Some Thoughts on Neo-Elamite Chronology. ARTA, 2004.
The Cambridge Ancient History (CAH)
The Cambridge History of Iran (CHI), vol. 1, THE LAND OF IRAN, Cambridge University Press, 1968.
The Cambridge History of Iran (CHI), vol. 2, THE MEDIAN AND ACHAEMENIAN PERIODS, Cambridge University Press, 1985.
The Cambridge History of Iran (CHI), vol. 3(I), THE SELEUCID, PARTHIAN AND SASANIAN PERIODS, Cambridge University Press, 1983.
The Cambridge History of Iran (CHI), vol. 3(II), THE SELEUCID, PARTHIAN AND SASANIAN PERIODS, Cambridge University Press, 1983.
The Cambridge History of Iran (CHI), vol. 4, THE PERIOD FROM THE ARAB INVASION TO THE SALJUQS, Cambridge University Press, 1975.
The Cambridge History of Iran (CHI), vol. 5, THE SALJUQ AND MONGOL PERIODS, Cambridge University Press, 1968.
The Cambridge History of Iran (CHI), vol. 6, THE TIMURID AND SAFAVID PERIODS, Cambridge University Press, 1986.
The Cambridge History of Iran (CHI), vol. 7, FROM NADIR SHAH TO THE ISLAMIC REPUBLIC, Cambridge University Press, 1991.
Vallat, Francois. Elam: The History of Elam. Encyclopædia Iranica , vol. VIII pp. 301–313. London/New York, 1998.
Vallat, Francois. Shutruk-Nahunte, Shutur-Nahunte et l'imbroglio neo-elamite. NABU, 1995.
Vallat, Francois. Le royaume elamite de SAMATI. NABU, 1996.
Vallat, Francois. Les pretendus fonctionnaires Unsak des texts neo-elamites et achemenides. ARTA, 2002.
Vallat, Francois. Le royaume elamite de Zamin et les 'Letters de Nineveh'. Iranica Antique, 33, 1998. pp. 95–106.
www.parthia.com