Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Genève

Genève
Hiệu kỳ của Genève
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Genève
Huy hiệu
Vị trí của Genève
Map
Genève trên bản đồ Thụy Sĩ
Genève
Genève
Genève trên bản đồ Bang Genève
Genève
Genève
Quốc giaThụy Sĩ
BangGenève
Chính quyền
 • Hành phápConseil administratif
với 5 thành viên
 • Thị trưởngMaire (danh sách)
Sami Kanaan PS
(tính tới tháng 6 năm 2018)
 • Nghị việnConseil municipal
với 80 thành viên
Diện tích[1]
 • Tổng cộng15,92 km2 (615 mi2)
Độ cao (Pont du Mont Blanc)375 m (1,230 ft)
Độ cao cực đại (Chemin du Pommier)457 m (1,499 ft)
Độ cao cực tiểu (Le Rhône)370 m (1,210 ft)
Dân số (2017-12-31)[2]
 • Tổng cộng200.548
 • Mật độ130/km2 (330/mi2)
Tên cư dântiếng Pháp: Genevois(e)
Múi giờUTC+1 sửa dữ liệu
Mã bưu chính1200, hoặc 1201–09 Genève, 1213 Petit-Lancy, 1227 Les Arcacias
Mã SFOS6621
Giáp vớiCarouge, Chêne-Bougeries, Cologny, Lancy, Grand-Saconnex, Pregny-Chambésy, Vernier, Veyrier
Trang webville-geneve.ch
SFSO statistics

Genève ([ʒənɛv] theo tiếng Pháp, phiên âm tiếng Việt: Giơ-ne-vơ hoặc Giơ-neo tiếng Arpitan: Genèva [dzəˈnɛva] ; tiếng Đức: Genf [ɡɛnf] ; tiếng Ý: Ginevra [dʒiˈneːvra]; tiếng Romansh: Genevra) là thành phố đông dân thứ hai ở Thụy Sĩ (sau Zürich) và là thành phố Romandy (phần nói tiếng Pháp của Thụy Sĩ) đông dân nhất.

Genève nằm nơi hồ Genève (tiếng Pháp: Lac Léman) chảy vào sông Rhône, và là thủ phủ của bang Genève. Dân số trong nội vi thành phố là 191.415 (Tháng 12 năm 2010) và của khu vực đô thị — mở rộng vào PhápVaud — là khoảng 700.000. Genève được nhiều người xem như là thành phố toàn cầu, chủ yếu là do sự có mặt của nhiều tổ chức quốc tế ở đây, kể cả tổng hành dinh châu Âu của Liên Hợp Quốc.

Khu tự quản (ville de Genève) có dân số (tính đến năm 3 năm 2013) là 194.245 người, và tổng (về cơ bản là thành phố và vùng ngoại ô của nó) 472.530 người.[3] Năm 2014, agglomération du Grand Genève có dân số 946.000 người trong 212 cộng đồng ở cả Thụy Sĩ và Pháp.[4] Bên trong Thụy Sĩ, khu vực đô thị có tên gọi "Métropole lémanique" có dân số 1,26 triệu người.[5][6] Khu vực này về cơ bản là trải rộng về phía đông từ Genève về phía khu vực Riviera (Vevey, Montreux) và đông bắc về phía Yverdon-les-Bains, ở tổng láng giềng Vaud.

Genève là một thành phố toàn cầu, một trung tâm tài chính và một trung tâm toàn cầu về ngoại giao do sự hiện diện của nhiều tổ chức quốc tế, bao gồm cả trụ sở của nhiều cơ quan của Liên Hợp Quốc[7]Chữ Thập Đỏ.[8] Genève là nơi đặt trụ sở của nhiều tổ chức lớn trên thế giới.[9] Đó cũng là nơi Công ước Genève được ký kết, chủ yếu liên quan đến việc đối xử với những người không chiến đấu trong thời chiến và tù binh.

Năm 2017, Genève được xếp hạng là trung tâm tài chính quan trọng thứ mười trên thế giới về khả năng cạnh tranh của Chỉ số trung tâm tài chính toàn cầu, đứng thứ năm ở châu Âu sau London, Zürich, Frankfurt và Luxembourg.[10] Năm 2019, Genève được xếp hạng trong số mười thành phố đáng sống nhất trên thế giới bởi Mercer cùng với Zürich và Basel.[11] Thành phố đã được gọi là đô thị bé nhất thế giới [12] và "Thủ đô hòa bình".[13] Năm 2017, Genève được xếp hạng là thành phố đắt đỏ thứ bảy trên thế giới.[14] Geneva được xếp hạng thứ ba về sức mua trong bảng xếp hạng các thành phố toàn cầu của UBS năm 2018.[15]

Lịch sử

Tập tin:Rue de la Croix-d'Or, facing West, Genève - Switzerland - 2005 - 01.jpg
Rue de la Croix-d'Or, một trong những đường chính ở Genève, một phần của les Rues Basses

Genève là tên một vùng dân cư của người Celt của vùng Allobroges. Cái tên Genava (hay là Genua) trong tiếng Latin xuất hiện lần đầu tiên trong những bài viết của Julius Caesar trong De Bello Gallico, trong những lời bình của ông về các trận chiến Gallic. Tên của nó có thể là trùng với tên nguyên gốc trong tiếng LigurianGenua (Genova ngày nay), nghĩa là "đầu gối"; là, "góc", chỉ đến vị trí địa lý của nó; mặc dù có lẽ đúng hơn là nó dựa trên gốc gen- hay "sinh ra" (Genawa là nơi sinh ra dòng sông từ tử cung của hồ; có lẽ là tên đầy đủ nghĩa là "sinh ra từ nước"). Sau sự chinh phạt của La Mã nó trở thành một phần của Provincia Romana (Gallia Narbonensis). Vào năm 58 TCN, tại Genève, Caesar bao vây Helvetii trên đường hành quân về phía tây. Vào thế kỉ thứ 9 nó trở thành thủ đô của Burgundy. Mặc dù Genève bị tranh chấp giữa người Burgundian và người Frank và Thánh chế La Mã, thực tế nó được cai quản bởi các giám mục của thành phố, cho đến thời Cải cách Kháng Cách, khi Genève trở thành một nước cộng hòa.

Nhà thờ St. Pierre ở khu phố cổ của Genève

Nhờ vào công sức của các nhà cải cách như là John Calvin, Genève đôi khi được mệnh danh là "Roma Kháng Cách". Vào thế kỉ 16 Genève là trung tâm của nền Thần học Calvin; Nhà thờ St. Pierre ở nơi mà bây giờ gọi là Khu phố cổ là nhà thờ riêng của John Calvin. Trong thời gian đó khi nước Anh dưới quyền cai trị của Nữ hoàng Mary I, một người đàn áp phong trào Kháng Cách (Protestant), một số lớn các học giả Kháng Cách bỏ trốn sang Genève. Trong những học giả này có William Whittingham người chỉ đạo việc biên dịch bản Kinh Thánh Genève với sự hợp tác của Miles Coverdale, Christopher Goodman, Anthony Gilby, Thomas SampsonWilliam Cole.

Một trong những sự kiện lịch sử quan trọng ở Genève là l'Escalade (nghĩa đen: "chia lại tỉ lệ bức tường"). Đối với người dân Genève, l'Escalade là biểu tượng cho sự độc lập của họ. Nó đánh dấu cố gắng cuối cùng trong một chuỗi các tấn công được tổ chức trong suốt thế kỉ 16 bởi xứ Savoy, muốn sáp nhập Genève như là thủ phủ phía bắc của dãy Alps. Lần tấn công cuối cùng này diễn ra vào đêm 11-12 tháng 12 năm 1602 và được kỉ niệm hàng năm tại Khu phố cổ với nhiều cuộc diễu hành với nhiều ngựa, súng đại bác và quân lính ăn mặc theo quân phục của thời đó.

Genève, hay chính thức là "Bang & Cộng hòa Genève", trở thành một bang của Thụy Sĩ vào năm 1815. Hiệp ước Genève lần đầu tiên được ký vào năm 1864, để bảo vệ bệnh binh và thương binh trong chiến tranh.

Địa lý

Ảnh chụp từ vệ tinh của khu vực. Dãy núi Jura có thể thấy ở phía trên, và dãy Alps ở phía dưới.

Genève nằm tại 46°12′0″B 6°09′0″Đ / 46,2°B 6,15°Đ / 46.20000; 6.15000, về phía cạnh tây nam của hồ Genève, nơi hồ chảy vào sông Rhône. Nó được bao quanh bởi hai dãy núi, dãy Alps và dãy Jura.

Thành phố Genève có diện tích 15.86 km², trong khi diện tích của bang Genève là 282 km², tính luôn cả hai vùng đất của CélignyVaud. Phần của hồ gắn liền vào Genève có diện tích 38 km² và đôi khi được nhắc đến như là Petit lac (hồ nhỏ). Tiểu bang chỉ có 4.5 km đường biên giới với phần còn lại của Thụy Sĩ; trên tổng số 107.5 km đường biên giới, phần còn lại 103 km chia chung với Pháp, với Départment de l'Ain về phía bắc và Département de la Haute-Savoie về phía nam.

Độ cao của Genève là 373.6 m, và tương ứng với độ cao của phần rộng lớn nhất của Pierres du Niton, hai tảng đá lớn nhô lên trên hồ từ cuối thời băng hà. Tảng đá này được chọn bởi Tướng Guillaume Henri Dufour như là điểm chuẩn cho tất cả các việc đo đạc ở Thụy Sĩ [1] Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine.

Con sông lớn thứ hai ở Genève là sông Arve chảy vào sông Rhône chỉ hơi về phía tây trung tâm thành phố.

Genève nằm ở phía tây nam Thuỵ Sĩ. Phía nam hướng về đỉnh núi Blanc - ngọn núi cao nhất trong dãy Alps, gần bên hồ Genève là dòng sông Rhone chảy qua thành phố, chia thành phố làm hai phần, bên bờ trái là thành phố cổ kính, bên phải là thành phố hiện đại. Trên bờ sông có 8 chiếc cầu nối liền hai bờ. Genève là vùng đất phát triển quanh cây cầu lớn nhất, thành phố này được núi đồi và ao hồ bao bọc nên khí hậu quanh năm ôn hoà, non xanh nước biếc, phong cảnh đẹp như tranh nên được gọi là Thánh địa của du khách.

Khí hậu

Khí hậu của Genève ôn hòa. Mùa đông không quá khắc nghiệt thường có sương mù nhẹ vào ban đêm. Mùa hè thì ấm áp một cách dễ chịu. Lượng mưa phân bố khá đều trong năm mặc dù mùa thu có vẻ mưa nhiều hơn các mùa khác trong năm. Genève thường có tuyết rơi vào những tháng lạnh trong năm. Những vùng núi gần thành phố thường có tuyết rơi nhiều và rất thích hợp cho môn thể thao trượt tuyết như ở VerbierCrans-Montana là những nơi chỉ cách thành phố hơn một giờ đi xe. Núi Salève (cao 1400 m) nằm ở biên giới Pháp-Thụy Sĩ là điểm đến trượt tuyết gần nhất. Vào những năm 2000–2009, nhiệt độ trung bình trong năm là 11 °C và số giờ nắng trung bình trong năm là 2003 giờ.

Dữ liệu khí hậu của Genève (1981–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 4.5
(40.1)
6.3
(43.3)
11.2
(52.2)
14.9
(58.8)
19.7
(67.5)
23.5
(74.3)
26.5
(79.7)
25.8
(78.4)
20.9
(69.6)
15.4
(59.7)
8.8
(47.8)
5.3
(41.5)
15.2
(59.4)
Trung bình ngày °C (°F) 1.5
(34.7)
2.5
(36.5)
6.2
(43.2)
9.7
(49.5)
14.2
(57.6)
17.7
(63.9)
20.2
(68.4)
19.5
(67.1)
15.4
(59.7)
11.1
(52.0)
5.5
(41.9)
2.8
(37.0)
10.5
(50.9)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −1.3
(29.7)
−1
(30)
1.6
(34.9)
4.8
(40.6)
9.1
(48.4)
12.3
(54.1)
14.4
(57.9)
14.0
(57.2)
10.8
(51.4)
7.4
(45.3)
2.4
(36.3)
0.1
(32.2)
6.2
(43.2)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 76
(3.0)
68
(2.7)
70
(2.8)
72
(2.8)
84
(3.3)
92
(3.6)
79
(3.1)
82
(3.2)
100
(3.9)
105
(4.1)
88
(3.5)
90
(3.5)
1.005
(39.6)
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) 10.8
(4.3)
8.1
(3.2)
2.8
(1.1)
0.2
(0.1)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
2.8
(1.1)
7.4
(2.9)
32.1
(12.6)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 9.5 8.1 9.0 8.9 10.6 9.3 7.6 7.9 8.1 10.1 9.9 10.0 109.0
Số ngày tuyết rơi trung bình (≥ 1.0 cm) 2.5 2.0 0.9 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.7 2.0 8.2
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 81 76 69 67 69 66 64 67 73 79 81 81 73
Số giờ nắng trung bình tháng 59 88 154 177 197 235 263 237 185 117 66 49 1.828
Phần trăm nắng có thể 23 33 45 46 45 53 58 58 53 38 26 20 44
Nguồn: MeteoSwiss [16]

Giáo dục

Đại học Genève

Genève có Đại học Genève được thành lập vào năm 1559 bởi John Calvin. Mặc dù quy mô trường đại học này không lớn (khoảng 13 000 sinh viên) nhưng Đại học Genève thường được xếp hạng trong nhóm những trường đại học hàng đầu của thế giới. Năm 2011, trường được xếp hạng thứ 35 trong các trường đại học Châu Âu.[17]

Viện Sau Đại học về Nghiên cứu Quốc tế và Phát triển là một trong những cơ sở hàn lâm đầu tiên trên thế giới giảng dạy về quan hệ quốc tế. Hiện nay, viện này có các chương trình đào tạo thạc sĩtiến sĩ chuyên ngành Luật, Khoa học Chính trị, Lịch sử, Kinh tế, Quan hệ Quốc tếNghiên cứu Phát triển.

Genève cũng có trường quốc tế lâu đời nhất trên thế giới là Trường Quốc tế Genève được thành lập năm 1924 cùng với Liên đoàn các Quốc gia. Đại học Webster là một đại học của Hoa Kỳ cũng có một phân hiệu ở Genève. Ngoài ra, Genève còn có Viện Quốc tế Lancy (Institut International de Lancy) thành lập năm 1903 và Trường Đại học Quốc tế Genève.

Trường Ngoại giao và Quan hệ Quốc tế Genève là một đại học tư trên nền của lâu đài Penthes (Château de Penthes) bên cạnh hồ Genève.

Trẻ em bắt buộc phải đến trường đến cuối năm 16 tuổi. Hệ thống trường công lập của Tổng Genève có trường tiểu học (écoles primaires) dành cho lứa tuổi từ 4–12 và cấp định hướng CO (cycles d'orientation) dành cho học sinh lứa tuổi 12–15 và trường trung học (collèges) cho học sinh từ 15 đến 19 tuổi. Trường trung học lâu đời nhất là Trường trung học Calvin cũng được xem là một trong những trường công lập lâu đời nhất trên thế giới.[18]

Thành phố Genève có năm thư viện chính. Các thư viện này bao gồm Thư viện thành phố Genève (Bibliothèques municipales Genève), Thư viện Xã hội học (Haute école de travail social, Institut d'études sociales), Thư viện Y tế (Haute école de santé), Thư viện kỹ sư Genève (École d'ingénieurs de Genève) và Thư viện nghệ thuật và thiết kế (Haute école d'art et de design). Có tổng cộng khoảng 877 680 đầu sách hoặc các phương tiện thông tin khác tại các thư viện vào năm 2008 có tổng cộng 1 798 980 lần sử dụng.[19]

Tham khảo

  1. ^ a b “Arealstatistik Standard - Gemeinden nach 4 Hauptbereichen”. Truy cập 13 tháng 1 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Bilanz der ständigen Wohnbevölkerung nach institutionellen Gliederungen, Staatsangehörigkeit (Kategorie), Geschlecht und demographischen Komponenten”. Truy cập 12 tháng 1 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  3. ^ Canton of Geneva Statistics, MS Excel document – Population résidante du canton de Genève, selon l'origine et le sexe, par commune, en mars 2013 (tiếng Pháp) truy cập 1 tháng 5 năm 2013
  4. ^ Grand-Geneve website Lưu trữ 2016-07-25 tại Wayback Machine (tiếng Pháp) accessed ngày 14 tháng 7 năm 2016
  5. ^ “La Suisse en 2020 sera plus latine, romande et lémanique”. Centre Patronal. ngày 15 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  6. ^ “statistique de la Métropole lémanique”. DOC PLAYER. 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ Paul Hofmann (ngày 24 tháng 6 năm 1990). “Staying on the Safe Side; Geneva”. The New York Times Company. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2008.
  8. ^ Finn-Olaf Jones (ngày 16 tháng 9 năm 2007). “36 Hours in Geneva”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2008.
  9. ^ François Modoux, "La Suisse engagera 300 millions pour rénover le Palais des Nations", Le Temps, Friday ngày 28 tháng 6 năm 2013, page 9.
  10. ^ “The Global Financial Centres Index 22” (PDF). Long Finance. tháng 9 năm 2017.
  11. ^ https://mobilityexchange.mercer.com/Insights/quality-of-living-rankings
  12. ^ “Geneva – the smallest metropolis in the world”. Learn-Swiss-German.ch. ngày 5 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ “MySwitzerland.com”. MySwitzerland.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  14. ^ “Cost of Living survey 2010 – City rankings”. Mercer.com. ngày 29 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ “Global cities ranking 2018 – City rankings”. ubs.com. ngày 7 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 0201. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ “Climate Normals Genève−Cointrin 1981–2010” (PDF). Climate diagrams and normals from Swiss measuring stations (bằng tiếng Anh). Federal Office of Meteorology and Climatology (MeteoSwiss). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  17. ^ “The Top 100 Global Universities”. MSNBC. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2010.
  18. ^ “Du Collège de Genève au Collège Calvin (historique)” (bằng tiếng Pháp). Geneva Education Department. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  19. ^ Swiss Federal Statistical Office, list of libraries (tiếng Đức) accessed ngày 14 tháng 5 năm 2010

Liên kết ngoài

Read other articles:

Confédération Africaine de VolleyballOlahragaBola voli Voli pantaiYurisdiksiAfrikaJumlah anggota53 negaraSingkatanCAVBBerdiri1972AfiliasiFIVBKantor pusatKairo, MesirPresiden Amr El WaniSitus web resmiwww.cavb.org Confédération Africaine de Volleyball (CAVB; bahasa Indonesia: Konfederasi Bola Voli Afrika) adalah induk organisasi bola voli kontinental di Afrika. Organisasi ini bermarkas di Kairo, Mesir. Turnamen Kompetisi tim nasional Kejuaraan Voli Afrika (Putra dan Putri) Kejuaraan Voli Afri…

artikel ini perlu dirapikan agar memenuhi standar Wikipedia. Tidak ada alasan yang diberikan. Silakan kembangkan artikel ini semampu Anda. Merapikan artikel dapat dilakukan dengan wikifikasi atau membagi artikel ke paragraf-paragraf. Jika sudah dirapikan, silakan hapus templat ini. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahka…

Lublin-class minelayer landing ship ORP Kraków on 31 July 2012. History Poland NameKraków NamesakeKraków BuilderNorthern Shipyard, Gdańsk Laid down18 August 1988 Launched7 March 1989 Commissioned27 June 1990 Identification MMSI number: 261230000 Callsign: SOWE Pennant number: 823 StatusActive General characteristics Class and typeLublin-class minelayer-landing ship Tonnage1675 tones Length95.8 m (314 ft 4 in) Beam10.8 m (35 ft 5 in) Depth2.38 m (7 ft 1…

SMA Negeri 1 MaturInformasiJenisNegeriAkreditasiBJumlah kelasX,XI,XIIJurusan atau peminatanIPA dan IPSKurikulumKurikulum Tingkat Satuan PendidikanAlamatLokasiJl. Matur-Palembayan 29 E Matur, Sumatera Barat, IndonesiaSitus webwww.sman1matur.comMoto SMA Negeri 1 Matur adalah salah satu sekolah menengah atas yang ada di Kabupaten Agam, Bukittinggi, Sumatera Barat. SMA ini adalah salah satu SMA unggul yang ada Indonesia dan mendapat peringkat akreditasi A dari BAN-DIKDASMEN serta ditunjuk …

English footballer Sam Stockley Stockley at Ferencvárosi TC in July 2010.Personal informationFull name Samuel Joshua Stockley[1]Date of birth (1977-09-05) 5 September 1977 (age 46)Place of birth Tiverton, EnglandHeight 1.83 m (6 ft 0 in)[2]Position(s) Right-backYouth career1994–1996 SouthamptonSenior career*Years Team Apps (Gls)1996–2001 Barnet 182 (2)2001–2002 Oxford United 41 (0)2002 → Colchester United (loan) 10 (1)2002–2006 Colchester United 131…

حي الخالدية (حمص) تقسيم إداري البلد سوريا  التقسيم الأعلى حمص  إحداثيات 34°44′21″N 36°43′07″E / 34.7391°N 36.7185°E / 34.7391; 36.7185  تعديل مصدري - تعديل   حي الخالدية هو من الأحياء العريقة في مدينة حمص السورية، سُمي بهذه التسمية نسبة إلى خالد بن الوليد ويقال أنه نسبا إلى ب…

Jabar Al-Ahmad Al-Jabar Al Sabah atau Jabir al-Ahmad al-Jabir Al Sabah atau Amir Sheik Jabir al-Ahmad Al Sabah atau Amir Jaber al-Ahmad al-Jabir Al Sabah (29 Juni 1926 – 15 Januari 2006) adalah emir Kuwait dari 31 Desember 1977 hingga meninggal dunia pada 15 Januari 2006.Amir Jabir al-Ahmad al-Jabir Al SabahEmir KuwaitBerkuasa31 Desember 1977 – 15 Januari 2006PendahuluSabah IIIPenerusSaad Al-Abdullah Al-Salim Al-SabahPerdana Menteri Daftar Himself (1977–1978)Saad Al-Abdullah …

1971 collection of short stories and essays by Larry Niven All the Myriad Ways First editionAuthorLarry NivenCover artistDean EllisCountryUnited StatesLanguageEnglishGenreScience fictionPublisherBallantine BooksPublication date1971Media typePrint (hardback & paperback)Pages181 All the Myriad Ways is a collection of 14 short science fiction stories and essays by American writer Larry Niven, originally published in 1971. Contents All the Myriad Ways Passerby For a Foggy Night Wait it…

Современная карта департаментов Франции Департаменты Франции — административно-территориальные единицы второго уровня во Франции, созданные по декрету[fr] от 22 декабря 1789 года, принятому Учредительным собранием Франции. По закону от 10 августа 1871 года, департамент —…

This article needs to be updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (June 2019) Brazil is located in South America. The environment of Brazil is characterized by high biodiversity with a population density that decreases away from the coast. Brazil's large area comprises different ecosystems, which together sustain some of the world's greatest biodiversity. Because of the country's intense economic and demographic growth, Brazil's ability to…

أيرا     الإحداثيات 43°32′00″N 73°04′00″W / 43.533333333333°N 73.066666666667°W / 43.533333333333; -73.066666666667   [1] تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2]  التقسيم الأعلى مقاطعة روتلاند  خصائص جغرافية  المساحة 21.3 ميل مربع  ارتفاع 328 متر  عدد السكان  عدد السكان 368 (…

Kapal Selam Kelas Los Angeles adalah kelas kapal selam serangan cepat bertenaga nuklir yang ditugaskan Angkatan Laut Amerika Serikat. Kelas ini juga disebut sebagai Kelas 688, dari nomor lambung kapal pertama USS Los Angeles. Kelas ini merupakan penyusun divisi kapal selam serang Amerika Serikat selama hampir setengah abad, sebelum berangsur-angsur digantikan dengan Kelas Seawolf dan Virginia. Per tahun 2018, 35 kapal masih aktif bertugas dari 62 kapal, sisanya dipensiunkan. Kelas ini mengg…

1952 film LoveDirected byGustaf MolanderWritten byKaj Munk (play) Rune Lindström Gustaf MolanderProduced byAllan EkelundStarringSven Lindberg Doris Svedlund Victor SjöströmCinematographyÅke DahlqvistEdited byGösta LewinMusic byLars-Erik LarssonProductioncompanySvensk FilmindustriDistributed bySvensk FilmindustriRelease date22 December 1952Running time106 minutesCountrySwedenLanguageSwedish Love (Swedish: Kärlek) is a 1952 Swedish drama film directed by Gustaf Molander and starring Sven Lin…

Cet article est une ébauche concernant une localité italienne et le Trentin-Haut-Adige. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Castelrotto - Kastelruth Castelrotto Armoiries Vue du centre-ville. Noms Nom allemand Kastelruth Nom ladin Ciastel Administration Pays Italie Région Trentin-Haut-Adige  Province Bolzano   Code postal 39040 Code ISTAT 021019 Code cadastral C254 Préfixe tel. 0471 Démogr…

Active United States Marine Corps formation 2nd Marine Division2nd Marine Division insigniaFounded1 February 1941 (82 years, 5 months)CountryUnited StatesBranchUnited States Marine CorpsTypeGround combat elementSizeMarine Division (approximately 20,000)Part ofII Marine Expeditionary ForceGarrison/HQMarine Corps Base Camp LejeuneNickname(s)The Silent SecondMotto(s)Follow MeEngagements Banana Wars World War I (6th Marines) Western Front German spring offensive Battle of Belleau Wood Battle of…

The Second Sex Edisi terjemahan kedua (2009)PengarangSimone de BeauvoirJudul asliLe Deuxième SexePenerjemahConstance Borde and Sheila Malovany-ChevalierNegaraPrancisBahasaFrenchGenreFilsafat FeminismeTanggal terbit1949Jenis mediaSampul keras Sampul lunakHalaman800ISBNISBN 0-679-72451-6OCLC20905133 The Second Sex (Prancis: Le Deuxième Sexe) adalah buku tahun 1949 karya eksistensialis Simone de Beauvoir. Buku ini adalah salah satu karya Beauvoir yang paling terkenal, membahas …

JC08 JB05 Stasiun Asagaya阿佐ヶ谷駅Stasiun AsagayaLokasiSuginami, TokyoJepangOperatorJR EastJalur Jalur Chūō-Sōbu Jalur Chūō (Rapid) SejarahDibuka1922Operasi layanan Stasiun sebelumnya JR East Stasiun berikutnya OgikuboJC09kearah Ōtsuki Chūō LineRapid (weekdays) KōenjiJC07kearah Tokyo OgikuboJB04kearah Mitaka Jalur Chūō–Sōbu KōenjiJB06kearah Chiba Jalur Chūō–Sōbu  via Tozai Line KōenjiJB06kearah Tsudanuma Sunting kotak info • L • BBantuan penggunaan t…

Bassas da India BenderaSemboyan: Liberté, Égalité, Fraternité (Indonesia: Kebebasan, Keadilan, Persaudaraan)Lagu kebangsaan:  La Marseillaise (Indonesia: Himne Marseille) Peta wilayah seberang laut Prancis di Samudra Hindia Sunting kotak info • Lihat • BicaraBantuan penggunaan templat ini Koordinat: 21°28′57″S 39°40′19″E / 21.48250°S 39.67194°E / -21.48250; 39.67194 Letak Pulau-pulau yang tersebar di Samudera Hindia: • 1: Bassas d…

Maritime branch of the French National Gendarmerie Maritime GendarmerieGendarmerie maritimeAgency overviewFormed1832 – present[1][2]Employees1,157Jurisdictional structureOperations jurisdictionFranceGeneral natureGendarmerieSpecialist jurisdictionCoastal patrol, marine border protection, marine search and rescue.Operational structureParent agencyNational Gendarmerie National Gendarmerie Components Departmental GendarmerieMobile GendarmerieRepublican GuardMaritime GendarmerieAir…

A deep-branching bilaterian clade of animals with a simple body plan Xenacoelomorpha Xenoturbella japonica, a xenacoelomorph member (xenoturbellids) Proporus sp., another xenacoelomorph member (acoelomorphs) Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Subkingdom: Eumetazoa Clade: ParaHoxozoa Clade: Bilateria Phylum: XenacoelomorphaPhilippe et al. 2011[1] Subphyla Xenoturbellida Acoelomorpha Xenacoelomorpha[2] (/ˌzɛnəˌsɛloʊˈmɔːrfə/) is a small phylum of…

Kembali kehalaman sebelumnya