Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Idris Elba

Idris Elba

Idris Elba in 2018
Elba năm 2018
SinhIdrissa Akuna Elba
6 tháng 9, 1972 (52 tuổi)
Hackney, London, Anh
Tên khác
  • DJ Big Driis
  • Idris[1]
Tư cách công dân
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • DJ
  • ca sĩ
  • nhạc sĩ
Năm hoạt động1994–nay
Phối ngẫu
  • Hanne Nørgaard
    (cưới 1999⁠–⁠ld.2003)
  • Sonya Nicole Hamlin
    (cưới 2006⁠–⁠chia tay2006)
  • Sabrina Dhowre (cưới 2019)
Con cái2
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Hãng đĩa

Idrissa Akuna Elba OBE (/ˈɪdrɪs/ IH-driss; sinh ngày 6 tháng 9 năm 1972) là nam diễn viên, ca sĩ, DJ người Anh. Trong sự nghiệp của mình, ông đã nhận được một giải Quả cầu vàng, đề cử ba giải BAFTA, sáu giải Primetime Emmy. Năm 2016, ông lọt vào danh sách Những người có ảnh hưởng nhất thế giới Time 100.[3]

Elba từng học diễn xuất tại sân khấu National Youth Music Theatre, Luân Đôn. Ông được biết tới rộng rãi qua các vai Stringer Bell trong The Wire của HBO (2002–2004) và John Luther trong Luther (2010–2019, BBC One). Vai Luther mang về cho ông một giải Quả cầu vàng cho Nam chính xuất sắc nhất trong phim truyền hình/phim ngắn, bốn đề cử Primetime Emmy cho Nam chính nổi bật trong phim điện ảnh/phim truyền hình ngắn. Ông cũng có một đề cử Emmy cho vai khách mời trong The Big C (2011) và vai chính trong Hijack (2024).[4][5][6] Elba cũng nổi tiếng với vai phụ Charles Miner trong sitcom The Office (2009, đài NBC).

Ở lĩnh vực điện ảnh, ông tham gia Beasts of No Nation (2015) và nhận được một giải SAG cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất, các đề cử giải BAFTA cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất và Quả cầu vàng. Ông từng thủ vai Nelson Mandela trong Mandela: Long Walk to Freedom (2013) và nhận được một đề cử giải Quả cầu vàng cho Nam chính điện ảnh xuất sắc nhất phim chính kịch. Các phim khác mà ông đã góp mặt là American Gangster (2007), Obsessed (2009), Prometheus (2012), Pacific Rim (2013), Star Trek Beyond (2016), Molly's Game (2017), The Dark Tower (2017), Fast & Furious: Hobbs & Shaw (2019), và The Harder They Fall (2021).

Danh sách phim

Điện ảnh

Năm Phim Vai Đạo diễn Ghi chú
1999 Belle maman Grégoire Gabriel Aghion
2000 Sorted Jam Alexander Jovy
2001 Buffalo Soldiers Kimborough Gregor Jordan
2003 One Love Aaron Rick Elgood

Don Letts

2005 The Gospel Charles Frank Rob Hardy
Sometimes in April Augustin Raoul Peck
2007 Daddy's Little Girls Monty James Tyler Perry
The Reaping Ben Stephen Hopkins
28 Weeks Later General Stone Juan Carlos Fresnadillo
American Gangster Tango Ridley Scott
This Christmas Quentin Whitfield Preston A. Whitmore II
2008 Prom Night Detective Winn Nelson McCormick
RocknRolla Mumbles Guy Ritchie
The Human Contract Larry Jada Pinkett Smith
2009 The Unborn Arthur Wyndham David S. Goyer
Obsessed Derek Charles Steve Shill
2010 Legacy Malcolm Gray Thomas Ikimi Giám đốc sản xuất
The Losers Roque Sylvain White
Takers Gordon Cozier John Luessenhop
2011 Thor Heimdall Kenneth Branagh
Ghost Rider: Spirit of Vengeance Moreau Neveldine/Taylor
2012 Prometheus Captain Janek Ridley Scott
2013 Pacific Rim Stacker Pentecost Guillermo del Toro
Thor: Thế giới bóng tối Heimdall Alan Taylor
Mandela: Long Walk to Freedom Nelson Mandela Justin Chadwick
2014 No Good Deed Colin Evans Sam Miller Giám đốc sản xuất
Second Coming Mark Debbie Tucker Green
2015 The Gunman DuPont Pierre Morel
Biệt đội siêu anh hùng: Đế chế Ultron Heimdall Joss Whedon
Beasts of No Nation Commandant Cary Joji Fukunaga
2016 Zootopia Chief Bogo Byron HowardRich Moore lồng tiếng
Cậu bé rừng xanh Shere Khan Jon Favreau
Bastille Day Sean Briar James Watkins
Đi tìm Dory Fluke (lồng tiếng) Andrew Stanton
100 Streets Max Jim O'Hanlon
Star Trek Beyond Krall / Balthazar Edison Justin Lin
2017 The Dark Tower Roland Deschain Nikolaj Arcel
Molly's Game Charlie Jaffey Aaron Sorkin
The Mountain Between Us Dr. Ben Bass Hany Abu-Assad
Thor: Ragnarok Heimdall Taika Waititi
2018 Yardie Himself
Avengers: Cuộc chiến vô cực Heimdall Anthony & Joe Russo
2022 Thor: Tình yêu và sấm sét Heimdall Taika Waititi Xuất hiện trong After Credit
2024 Nhím Sonic 3 Knuckles the Echidna Jeff Fowler

Chú thích

  1. ^ Yuan, Jada (8 tháng 6 năm 2012). “Idris Elba on Prometheus, Learning to Box, and His Party House”. vulture.com. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Idris Elba given Sierra Leone citizenship”. BBC News. 20 tháng 12 năm 2019.
  3. ^ Simon, David. “Idris Elba: TIME 100”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ Lowry, Brian (10 tháng 7 năm 2014). “Emmy Nominations 2014 — Full List: 66th Primetime Emmys Nominees”. Variety. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “Wire actor Elba joins BBC drama”. BBC News. 4 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2009.
  6. ^ “Idris Elba”. Prince's Trust. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.

Liên kết ngoài

Kembali kehalaman sebelumnya