Krishna (/ˈkrɪʃnə/, tiếng Phạn: कृष्ण; IAST: Kṛṣṇa) là vị thần chủ chốt trong Ấn Độ Giáo. Ngài được tôn thờ như một thế thân của Visnu và tự ngài cũng là vị thần lớn. Ngài là vị thần của lòng trắc ẩn, tình yêu, và trí tuệ và là một trong những vị thần được tôn kính và ca tụng rộng rãi trong các vị thần Ấn Độ. Krishna thường được miêu tả như có làn da xanh thẳm như vũ trụ và đi cùng với sợi lông chim công trên đầu và một cây sáo.
Tên và danh hiệu
Chữ Phạn của tên gốc Kṛṣṇa là một tính từ có nghĩa là "Đen" hoặc "Tối",[13] thỉnh thoảng nó cũng được dịch là "tất cả hấp dẫn".[14] Với tư cách là một tên của Vishnu, Krishna được liệt kê là tên thứ 57 trong Vishnu Sahasranama.
Ghi chú
^Number of Krishna's children varies from one interpretation to another. According to some scriptures like the Bhagavata Purana, Krishna had 10 children from each of his wives (16,008-16,108 wives and 160,080-161,080 children)[10]
^Radha is seen as Krishna's lover-consort. On the other hand, Rukmini and others are married to him. Krishna had eight chief wives, who were referred to as the Ashtabharya. The regional texts vary in the identity of Krishna's wife (consort), some presenting it as Rukmini, some as Radha, all gopis, and some identifying all to be different aspects or manifestation of Devi Lakshmi.[11][12]
^Edwin Bryant & Maria Ekstrand 2004, tr. 20–25, quote: "Three Dimensions of Krishna's Divinity (...) divine majesty and supremacy; (...) divine tenderness and intimacy; (...) compassion and protection.; (..., p.24) Krishna as the God of Love".Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFEdwin_BryantMaria_Ekstrand2004 (trợ giúp)
^Swami Sivananda (1964). Sri Krishna. Bharatiya Vidya Bhavan. tr. 4.