Lực lượng Vũ trang Philippines Quân đội Philippines |
---|
Armed Forces of the Philippines Sandatahang Lakas ng Pilipinas Fuerzas Armadas de Filipinas |
Quân kỳ Lực lượng Vũ trang Philippines |
Quân huy Lực lượng Vũ trang Philippines |
Khẩu hiệu | "Protecting the People, Securing the State" n.đ. 'Bảo vệ Nhân dân, Bảo an Nhà nước' |
---|
Thành lập | 22 tháng 12 năm 1935 |
---|
Các nhánh phục vụ | Lục quân Philippines
Hải quân Philippines
Không quân Philippines |
---|
Sở chỉ huy | Trại Aguinaldo, Quezon, Philippines |
---|
Lãnh đạo |
---|
Tổng tư lệnh | Tổng thống Rodrigo Duterte |
---|
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Delfin Lorenzana |
---|
Tổng Tham mưu trưởng Liên quân | Đại tướng Gilbert Gapay |
---|
Nhân lực |
---|
Tuổi nhập ngũ | 18–56 tuổi |
---|
Cưỡng bách tòng quân | Không cưỡng ép, được lựa chọn thông qua các sư đoàn huấn luyện binh sĩ dự bị |
---|
Sẵn sàng cho nghĩa vụ quân sự | 25.614.135 (2010) [1] nam giới, 15–49 tuổi, 25.035.061 (2010) [1] nữ giới, 15–49 tuổi |
---|
Đủ tiêu chuẩn cho nghĩa vụ quân sự | 20.142.940 (2010) [2] nam giới, 15–49 tuổi, 21.427.792 (2010) [2] nữ giới, 15–49 tuổi |
---|
Số quân tại ngũ | 220.000 (2013)[3] |
---|
Số quân dự bị | 270.000 (2013)[3] |
---|
Phí tổn |
---|
Ngân sách | 2,9 tỉ USD/122 tỉ PHP (2013)[4] |
---|
Phần trăm GDP | 1.08% (2011) |
---|
Công nghiệp |
---|
Nhà cung cấp nội địa | Government Arsenal
Armscor
Ferfrans
Floro International Corporation
United Defense Manufacturing Corporation
Steelcraft Industrial & Development Corporation |
---|
Nhà cung cấp nước ngoài | Nam Phi
Hàn Quốc
Ý
New Zealand
Ireland
Anh
Đức
Israel
Ba Lan
Nhật Bản
Hungary
Cộng hòa Séc
Iran
Thổ Nhĩ Kỳ
Canada
Úc
Pháp
Nga
Trung Quốc
Việt Nam
Lào
México
Colombia
Argentina
Chile
Ấn Độ
Tây Ban Nha
Thụy Sĩ
Áo
Brasil
Pakistan
Singapore
Bỉ
Na Uy
Malaysia
Đông Timor
Bồ Đào Nha
Thái Lan
România
Nigeria
UAE
|
---|
Bài viết liên quan |
---|
Lịch sử | |
---|
Lực lượng Vũ trang Philippines (tiếng Filipino: Sandatahang Lakas ng Pilipinas, tiếng Anh: Armed Forces of the Philippines - AFP) hay Quân đội Philippines là lực lượng vũ trang quốc gia của Nhà nước Cộng hòa Philippines, được cấu thành từ ba nhánh, quân chủng: Lục quân, Hải quân và Không quân. Đây là quân đội nhập ngũ theo chế độ tự nguyện. Năm 2012, theo báo cáo, Lực lượng vũ trang Philippines gồm 125.000 người; trong đó, 85.000 phục vụ trong Lục quân.
Lịch sử hình thành
Tổ chức
Theo Hiến pháp Philippines 1987, quân đội được đặt dưới quyền kiểm soát dân sự bởi Tổng thống Philippines, người phục vụ như là Tổng tư lệnh Quân đội. Theo đó, tất cả các nhánh của Quân đội đều là bộ phận của Bộ Quốc phòng được lãnh đạo bởi Bộ trưởng Quốc phòng. Quân đội Philippines gồm ba nhánh:
Ba nhánh của Quân đội Philippines thống nhất dưới Tổng tham mưu trưởng, thường mang hàm Đại tướng/Đô đốc.Tổng tham mưu trưởng được trợ giúp bởi một Phó tham mưu trưởng, thường mang hàm Trung tướng/Phó Đô đốc. Mỗi nhánh Quân đội Philippines được chỉ huy bởi một Tư lệnh mang hàm Trung tướng/Đô đốc. Dưới mỗi nhánh là các sư đoàn, lữ đoàn, vùng hải quân... được chỉ huy bởi các thiếu tướng, chuẩn tướng.
Các bộ tư lệnh thống nhất phụ trách bảo vệ một phần lãnh thổ Philippines. Trong đó, mỗi Bộ tư lệnh chỉ huy vài sư đoàn, lữ đoàn thuộc ba quân chủng đóng trong khu vực. Đứng đầu một Bộ tư lệnh thống nhất là Tư lệnh mang hàm Trung tướng/Đô đốc. Hiện tại, Quân đội Philippines có 6 bộ tư lệnh thống nhất gồm:
Tham khảo