Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Natri nitroprusside

Natri nitroprusside
Idealized depiction of this compound (top), and a picture of a sample (bottom).
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiNipride, Nitropress, tên khác
Đồng nghĩaSNP
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: C
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngtiêm tĩnh mạch
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng100% (intravenous)
Chuyển hóa dược phẩmBằng haemoglobin chuyển thành cyanmethaemoglobin và ion cyanide
Bắt đầu tác dụngnearly immediate[1]
Chu kỳ bán rã sinh học<2 phút(3 ngày cho dạng chuyển hóa thiocyanate)
Thời gian hoạt động1 tới 10 phút[1]
Bài tiếtthận (100%; ở dạng thiocyanate)[2]
Các định danh
Tên IUPAC
  • disodium pentacyano(nitroso)irondiuide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.119.126
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC5FeN6Na2O
Khối lượng phân tử261.918
Mẫu 3D (Jmol)
Tỉ trọng1.72 g/cm3
Độ hòa tan trong nước100 mg/mL (20 °C)
SMILES
  • [Na+].[Na+].O=N[Fe--](C#N)(C#N)(C#N)(C#N)C#N
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/5CN.Fe.NO.2Na/c5*1-2;;1-2;;/q;;;;;2*-1;2*+1
  • Key:FPWUWQVZUNFZQM-UHFFFAOYSA-N

Natri nitroprusside (SNP), được bán dưới thương hiệu Nitropress cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc dùng để hạ huyết áp.[1] Thuốc có thể được dùng trong một số bệnh như huyết áp rất cao và dẫn đến biến chứng, trong một số loại suy tim, và sử dụng trong khi phẫu thuật để giảm chảy máu.[1] Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm liên tục vào tĩnh mạch.[1] Tác dụng khởi phát thường là ngay lập tức còn các hiệu ứng sẽ kéo dài trong khoảng mười phút.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm hạ huyết ápngộ độc cyanide.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có như bị methemoglobinemia huyết.[1] Chúng thường không được khuyến cáo sử dụng trong khi mang thai do nguy cơ về tác dụng phụ.[3] Liều cao không được khuyến cáo sử dụng lâu hơn mười phút.[4] Thuốc này hoạt động bằng làm giãn các mạch máu, từ đó giúp hạ huyết áp.[1]

Natri nitroprusside được phát hiện sớm nhất là năm 1850 và được tìm thấy là hữu ích trong lĩnh vực y tế vào năm 1928..[5][6] Phải đến năm 1974, FDA Hoa Kỳ mới cấp phép cho thuốc.[5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[7] Tại Hoa Kỳ một đợt điều trị có giá dưới 25 USD.[8]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i “Sodium Nitroprusside”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên GG
  3. ^ “Nitroprusside (Nitropress) Use During Pregnancy”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 283. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ a b Friederich, JA; Butterworth, JF 4th (tháng 7 năm 1995). “Sodium Nitroprusside: Twenty Years and Counting”. Anesthesia and Analgesia. 81 (1): 152–162. doi:10.1213/00000539-199507000-00031. PMID 7598246. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ Nichols, David G.; Greeley, William J.; Lappe, Dorothy G.; Ungerleider, Ross M.; Cameron, Duke E.; Spevak, Philip J.; Wetzel, Randall C. (2006). Critical Heart Disease in Infants and Children (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 2). Elsevier Health Sciences. tr. 192. ISBN 9780323070072.
  7. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 146. ISBN 9781284057560.
Kembali kehalaman sebelumnya