Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Penicillamine

Penicillamine
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiCuprimine, Cuprenyl, Depen, tên khác
Đồng nghĩaD-penicillamine
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: D
  • US: D (Bằng chứng về rủi ro)
Dược đồ sử dụngĐường miệng (Viên thuốc)
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • US: Rx-đơn thuốc
  • ℞-, dùng theo đơn
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngKhác nhau
Chuyển hóa dược phẩmGan
Chu kỳ bán rã sinh học1 giờ
Bài tiếtThận
Các định danh
Tên IUPAC
  • (2S)-2-amino-3-methyl-3-sulfanylbutanoic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.136
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC5H11NO2S
Khối lượng phân tử149.212 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC(C)([C@H](C(=O)O)N)S
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C5H11NO2S/c1-5(2,9)3(6)4(7)8/h3,9H,6H2,1-2H3,(H,7,8)/t3-/m0/s1 ☑Y
  • Key:VVNCNSJFMMFHPL-VKHMYHEASA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Penicillamine, được bán dưới tên thương mại là Cuprimine cùng một số tên khác, là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh Wilson.[1] Thuốc cũng được sử dụng cho những người bị sỏi thận có nồng độ Cystine trong nước tiểu cao (cystine niệu), viêm khớp dạng thấp và nhiều loại nhiễm độc kim loại nặng.[1][2] Thuốc được sử dụng qua đường uống.[2]

Các tác dụng phụ dễ gặp phải bao gồm nổi mẩn, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, và mức hồng cầu trong máu thấp.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác bao gồm các vấn đề về gan, viêm tắc phế quảnbệnh nhược cơ.[1] Chúng không được khuyến cáo sử j dungở những người bị bệnh lupus ban đỏ.[2] Sử dụng thuốc khi đang mang thai có thể gây hại cho em bé.[2] Penicillamine hoạt động bằng cách gắn với các kim loại nặng; các phức hợp kim loại penicillamine-kết quả sau đó được loại bỏ khỏi cơ thể trong nước tiểu.[1]

Penicillamine đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1970.[1] Nó nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,55 đến 1,20 USD một liều.[4] Tại Hoa Kỳ, chi phí điều trị hơn 200 USD mỗi tháng.[5]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f “Penicillamine”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ a b c d WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 64, 592. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Penicillamine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 471. ISBN 9781284057560.
Kembali kehalaman sebelumnya