Propofol, tên trên thị trường: Diprivan và nhiều tên khác, là một loại thuốc tác dụng nhanh làm giảm mức độ nhận thức và mất trí nhớ cho các sự kiện xảy ra.[2] Ứng dụng của nó bao gồm việc bắt đầu và duy trì gây mê (vô cảm) nói chung, an thần cho người trưởng thành dùng thở máy và an thần theo thủ thuật[2]. Nó cũng được sử dụng cho động kinh trạng thái nếu các thuốc khác không tỏ ra hiệu quả[2]. Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch[2]. Hiệu quả tối đa mất khoảng hai phút để xảy ra và thường kéo dài từ năm đến mười phút.[2]
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm rối loạn nhịp tim, huyết áp thấp, cảm giác bỏng ở vị trí tiêm, và ngừng thở[2]. Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể bao gồm co giật, nhiễm trùng với việc sử dụng không đúng cách, gây nghiện, và hội chứng truyền propofol khi sử dụng trong thời gian dài[2]. Nó dường như an toàn khi sử dụng khi thai nghén nhưng chưa được nghiên cứu kỹ trong nhóm này[2]. Tuy nhiên, nó được khuyến cáo không nên dùng khi mổ lấy thai[2]. Propofol không phải là thuốc giảm đau, nên thuốc giảm đau nhóm opioid như morphine có thể được dùng kèm theo.[3] Việc có cần thiết dùng hai loại thuốc kèm nhau là không chắc chắn.[4] Propofol được cho là làm việc ít nhất một phần thông qua một thụ thể GABA.[2]
^Ruffle JK (tháng 11 năm 2014). “Molecular neurobiology of addiction: what's all the (Δ)FosB about?”. Am J Drug Alcohol Abuse. 40 (6): 428–437. doi:10.3109/00952990.2014.933840. PMID25083822. Propofol is a general anaesthetic, however its abuse for recreational purpose has been documented (120). Using control drugs implicated in both ΔFosB induction and addiction (ethanol and nicotine), similar ΔFosB expression was apparent when propofol was given to rats. Moreover, this cascade was shown to act via the dopamine D1 receptor in the NAc, suggesting that propofol has abuse potential (119)
^ abcdefghijklmno“Propofol”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
^Miner, JR; Burton, JH (tháng 8 năm 2007). “Clinical practice advisory: Emergency department procedural sedation with propofol”. Annals of Emergency Medicine. 50 (2): 182–7. doi:10.1016/j.annemergmed.2006.12.017. PMID17321006.
^Wakai, A; Blackburn, C; McCabe, A; Reece, E; O'Connor, G; Glasheen, J; Staunton, P; Cronin, J; Sampson, C; McCoy, SC; O'Sullivan, R; Cummins, F (ngày 29 tháng 7 năm 2015). “The use of propofol for procedural sedation in emergency departments”. The Cochrane database of systematic reviews. 7: CD007399. doi:10.1002/14651858.CD007399.pub2. PMID26222247.