Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.
Tiếng Serbia-Croatia còn gọi là tiếng Serb-Croat, tiếng Serb-Croat-Bosna (SCB),[3]tiếng Bosna-Croatia-Serbia (BCS)[4] hay tiếng Bosna-Croatia-Montenegro-Serbia (BCMS),[5] là một ngôn ngữ Nam Slav và là ngôn ngữ chính của Serbia, Croatia, Bosna và Hercegovina và Montenegro. Đây là một ngôn ngữ đa tâm với bốn[6] dạng chuẩn có thể thông hiểu lẫn nhau.
Các phương ngữ Nam Slav về mặt lịch sử từng tạo nên một dãy phương ngữ. Bởi lịch sử của khu vực, nhất là bởi sự bành trướng của đế quốc Ottoman, đã dẫn đến sự xáo trộn về ngôn ngữ và tôn giáo tại đây. Do sự di cư, tiếng Shtokavia trở thành phương ngữ phổ biến nhất miền tây Balkan, mở rộng về phía tây, nơi mà Chakavia và Kajkavia từng chiếm giữ. Người Bosna, người Croat và người Serb khác biệt nhau về tôn giáo và về lịch sử từng thuộc những vùng văn hóa khác nhau, dù họ đã sống kế cạnh nhau trong một thời gian dài, dưới sự cai trị của những vị vua ngoại quốc.
Tiếng Serbia-Croatia được chuẩn hóa trong Hiệp định văn học Viên vào giữa thế kỷ 19 bởi những nhà văn và nhà ngữ văn Croatia và Serbia, nhiều thập kỷ trước khi nhà nước Nam Tư được thành lập.[7] Có ít sự khác biệt giữa dạng chuẩn văn học tiếng Serbia và tiếng Croatia, cả hai đều dựa trên một tiểu phương ngữ của tiếng Shtokavia, là Đông Hercegovinia. Thế kỷ 20, tiếng Serbia-Croatia đóng vai trò ngôn ngữ chính thức của vương quốc Nam Tư (khi đó được gọi là "tiếng Serb-Croat-Slovenia")[8] và sau đó là của Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư. Sự giải tán Nam Tư đã ảnh hưởng đến quan điểm ngôn ngữ của người dân, nên tiếng Serbia-Croatia bị phân chia theo ranh giới dân tộc và chính trị. Tiếng Bosna được chọn làm ngôn ngữ chính thức của Bosna và Hercegovina, còn tiếng Montenegro đang trong quá trình được chuẩn hóa. Tiếng Serbia-Croatia phân chia thành tiếng Serbia, tiếng Croatia, tiếng Bosna, tiếng Montenegro và đôi khi Bunjevac.
^ ab Vị thế chính trị của Kosovo đang trong tình trạng tranh chấp. Sau khi đơn phương tuyên bố độc lập khỏi Serbia vào năm 2008, Kosovo được chính thức công nhận là một nhà nước độc lập bởi 97 trong tổng số 193 (50.3%) nước thành viên LHQ (chưa kể 15 nước khác từng công nhận nhưng sau đó đã rút lại tuyên bố đó), trong khi Serbia tiếp tục tuyên bố đây là một phần lãnh thổ của mình.
^Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Molise–SKB”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
^Alexander, Ronelle (2006), Bosnian/Croatian/Serbian – A Grammar with Sociolinguistic Commentary, The University of Wisconsin Press, ISBN978-0-299-21194-3
^Thomas, Paul-Louis; Osipov, Vladimir (2012). Grammaire du bosniaque, croate, monténégrin, serbe [Grammar of Bosnian, Croatian, Montenegrin, and Serbian]. Collection de grammaires de l'Institut d'études slaves; vol. 8 (bằng tiếng Pháp). Paris: Institut d'études slaves. tr. 624. ISBN9782720404900. OCLC805026664. Tóm lược dễ hiểu.
Banac, Ivo: Main Trends in the Croatian Language Question, Yale University Press, 1984
Branko Franolić, Mateo Zagar: A Historical Outline of Literary Croatian & The Glagolitic Heritage of Croatian Culture, Erasmus & CSYPN, London & Zagreb 2008 ISBN 978-953-6132-80-5
Franolić, Branko: A Historical Survey of Literary Croatian, Nouvelles éditions latines, Paris, 1984.
Franolić, Branko: Language Policy in Yugoslavia with special reference to Croatian, Paris, Nouvelles Editions Latines 1988
Ivić, Pavle: Die serbokroatischen Dialekte, the Hague, 1958