Hình minh họa thể hiện mái não thất IV được đậy bởi màng tủy trên và dưới. Trên màng tủy dưới có lỗ giữa và hai lỗ bên thông với khoang dưới nhện. Các chi tiết gồm có (5): mảnh sinh tư, (6): cuống đại não, (7): màng tủy trên, (8): màng não thất IV (hay còn gọi là màng ống nội tủy), (9): bể cầu não, (4): ống trung tâm tủy gai, (3): Bể hành tiểu não, (2): đám rối mạch mạc não thất IV, (1): màng tủy dưới. Mũi tên thể hiện dòng dịch não tủy (CSF) lưu thông vào khoang dưới nhện.
Cầu não lồi, nằm ngay trên và ngăn cách với hành não bởi rãnh hành cầu (nơi xuất phát của các dây thần kinh sọ VI, VII, VIII). Cầu não như một chiếc cầu bắc ngang nối liền hai bán cầu tiểu não bởi hai cuống tiểu não giữa. Chính giữa có một rãnh nông chạy dọc gọi là rãnh nền, hai bên có chỗ xuất phát của dây thần kinh sọ V. Bên trong, cầu não có các nhân xám của các thần kinh sọ V, VI, VII và VIII.
Tiểu não
Tiểu não nằm sau hành não và cầu não ở hố sọ sau. Ở dọc chính giữa có một thùy hình con giun uốn cong gọi là thùy nhộng, hai bên là hai bán cầu tiểu não được chia thành nhiều hồi hay tiểu thùy bởi các khe như khe ngang, khe chính, khe phụ, khe sau bên. Hình thể trong của tiểu não có hình ảnh đặc trưng: cây sống tiểu não (chất xám bao quanh như tán cây, chất trắng bên trong như thân và cành cây). Tiểu não có chức năng thăng bằng và phối hợp động tác.
5. Gisele E. Ishak, Jennifer C. Dempsey, Dennis W. W. Shaw, Hannah Tully, Margaret P. Adam, Pedro A. Sanchez-Lara, Ian Glass, Tessa C. Rue, Kathleen J. Millen, William B. Dobyns, Dan Doherty; Rhombencephalosynapsis: a hindbrain malformation associated with incomplete separation of midbrain and forebrain, hydrocephalus, and a broad spectrum of severity, Brain, Volume 135, Issue 5, ngày 1 tháng 5 năm 2012, Pages 1370–1386, https://doi.org/10.1093/brain/aws065
6. Tully, H. M., Dempsey, J. C., Ishak, G. E., Adam, M. P., Mink, J. W., Dobyns, W. B., Gospe, S. M., Weiss, A., Phillips, J. O. and Doherty, D. (2013), Persistent figure‐eight and side‐to‐side head shaking is a marker for rhombencephalosynapsis. Mov Disord., 28: 2019–2023. doi:10.1002/mds.25634
7. Poretti, Andrea & Dietrich Alber, Fabienne & Buerki, Sarah & P Toelle, Sandra & Boltshauser, Eugen. (2008). Cognitive outcome in children with rhombencephalosynapsis. European journal of paediatric neurology: EJPN: official journal of the European Paediatric Neurology Society. 13. 28–33. 10.1016/j.ejpn.2008.02.005.
8. D Bell, Brian & A Stanko, Heather & L Levine, Ross. (2005). Normal IQ in a 55-year-old with newly diagnosed rhombencephalosynapsis. Archives of clinical neuropsychology: the official journal of the National Academy of Neuropsychologists. 20. 613–21. 10.1016/j.acn.2005.02.003.