Ro-101 năm 1943
|
Khái quát lớp tàu |
Tên gọi |
Tàu ngầm lớp Ro-100 |
Xưởng đóng tàu |
|
Bên khai thác |
Hải quân đế quốc Nhật Bản |
Thời gian đóng tàu |
1941-1944 |
Thời gian hoạt động |
1942-1945 |
Dự tính |
18 |
Hoàn thành |
18 |
Bị mất |
18 |
Đặc điểm khái quát |
Kiểu tàu |
Tàu ngầm |
Trọng tải choán nước |
533 tấn khi nổi795 tấn khi lặn |
Chiều dài |
60,9 m tổng thể |
Sườn ngang |
6 m |
Mớn nước |
3,51 m |
Động cơ đẩy |
- 2 động cơ diesel Kampon Mk.24 Model 6
- 1.000 bhp khi nổi
- 760 shp khi lặn
- 2 trục chân vịt
|
Tốc độ |
|
Tầm xa |
- 3.500 nmi (6.500 km) với 12 hải lý trên giờ (22 km/h) khi nổi
- 60 nmi (110 km) với 3 hải lý trên giờ (5,6 km/h) khi lặn
- Sau khi mở rộng thùng nhiên liệu
- 6.000 nmi (11.000 km) với 12 hải lý trên giờ (22 km/h) surfaced
|
Độ sâu thử nghiệm |
75 m |
Thủy thủ đoàn tối đa |
list error: mixed text and list (help) 55
|
Vũ khí |
|
Tàu ngầm lớp Ro-100 (呂第一〇〇型潜水艦 Ro Dai-100-gata Sensuikan) là loại tàu ngầm điện-diesel có kích cỡ trung bình do hải quân đế quốc Nhật Bản chế tạo, chúng được sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng có thể đi tuần ven biển, di chuyển đến các vùng biển khác để giữ cân bằng quân sự cũng như có thể đi biển dài ngày. Hải quân đế quốc Nhật Bản gọi loại tàu ngầm này là Ko gata (小型, Nhỏ) hay Sen-Shō gata (潜小型, Tàu ngầm nhỏ). Từ năm 1941 đến 1944 đã có 18 chiếc được đóng và có kế hoạch đóng thêm 9 chiếc nhưng đã bị hủy bỏ. Đây là loại tàu ngầm phòng vệ cục bộ vì hải quân đế quốc Nhật Bản thường muốn sử dụng tàu ngầm cỡ lớn để tham gia các trận hải chiến.
Tham khảo
- “Rekishi Gunzō”., History of Pacific War Vol.17 I-Gō Submarines, Gakken (Japan), January 1998, ISBN 4-05-601767-0
- Rekishi Gunzō, History of Pacific War Extra, "Perfect guide, The submarines of the Imperial Japanese Forces", Gakken (Japan), March 2005, ISBN 4-05-603890-2
- The Maru Special, Japanese Naval Vessels No.43 Japanese Submarines III, Ushio Shobō (Japan), September 1980, Book code 68343-43
- The Maru Special, Japanese Naval Vessels No.132 Japanese Submarines I "Revised edition", Ushio Shobō (Japan), February 1988, Book code 68344-36