Viêm lợi là bệnh viêm nhiễm của lợi mà chưa có phá hủy mô.[1] Viêm lợi và viêm quanh răng thường có sự tham gia của mảng bám gắn vào bề mặt răng, được gọi là viêm lợi do mảng bám.[2]
Không phải mọi trường hợp viêm lợi đều tiến triển thành viêm quanh răng,[3] nhưng viêm quanh răng luôn xảy ra sau viêm lợi.[4]
Viêm lợi có thể hồi phục nhờ vệ sinh răng miệng tốt, tuy nhiên, nếu không điều trị, viêm lợi có thể tiến triển thành viêm quanh răng, khi đó viêm nhiễm ở lợi sẽ gây phá hủy mô và tiêu xương quanh răng. Viêm quanh răng có thể gây rụng răng.[5]
Triệu chứng
Triệu chứng của viêm lợi thường không điển hình và biểu hiện ở lợi với các dấu hiệu viêm kinh điển:
Sưng lợi
Lợi đỏ nhạt hoặc tím
Lợi chắc hoặc đau khi chạm.
Chảy máu lợi hoặc chảy máu sau khi đánh răng hoặc/và dùng chỉ nha khoa
Một nghiên cứu từ năm 2018 cho thấy bằng chứng thuyết phục rằng vi khuẩn gây viêm lợi có thể liên quan với bệnh Alzheimer. Các nhà khoa học đồng ý rằng cần có nhiều nghiên cứu hơn để chứng tỏ nhận định này.[7]. "Các nghiên cứu đã tìm ra vi khuẩn P. gingivalis – gây ra nhiều bệnh lý lợi – có thể di chuyển từ miệng đến não ở chuột. Khi vào đến não, P. gingivalis có thể gây các triệu chứng đặc trưng của bệnh Alzheimer."
Tham khảo
^The American Academy of Periodontology. Proceedings of the World Workshop in Clinical Periodontics. Chicago:The American Academy of Periodontology; 1989:I/23-I/24.
^Dental Hygiene - E-Book: Theory and Practice, by Michele Leonardi Darby, Margaret Walsh, page 318
^Ammons, WF; Schectman, LR; Page, RC (1972). “Host tissue response in chronic periodontal disease. 1. The normal periodontium and clinical manifestations of dental and periodontal disease in the marmoset”. Journal of Periodontal Research. 7 (2): 131–43. doi:10.1111/j.1600-0765.1972.tb00638.x. PMID4272039.
^Page, RC; Schroeder, HE (1976). “Pathogenesis of inflammatory periodontal disease. A summary of current work”. Laboratory Investigation. 34 (3): 235–49. PMID765622.