A. mata sống tập trung trên các rạn san hô hoặc nền đáy đá ở độ sâu từ 15 đến ít nhất là 100 m.[1] So với những loài cá đuôi gai khác, A. mata có xu hướng sống ở vùng nước đục hơn.[9][10]
Mô tả
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. mata là 50 cm.[3] Loài cá này có một mảnh xương nhọn chĩa ra ở mỗi bên cuống đuôi, tạo thành ngạnh sắc.
Cơ thể hình bầu dục thuôn dài, có màu nâu sẫm với những sọc ngang gợn sóng màu xanh lam trên đầu và thân. A. mata có thể nhanh chóng chuyển từ màu nâu sang màu lam nhạt trên toàn cơ thể.[9][10] Một vệt vàng ở sau mắt, tách thành hai dải băng ngang trước mắt. Môi trên có màu vàng. Vây hậu môn và vây lưng màu vàng. Vây đuôi lõm sâu tạo thành hình lưỡi liềm (ở cá trưởng thành).
Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 24–26; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 23–24; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 13–15.[9]
A. mata là một loại cá thực phẩm được nhắm mục tiêu ở bờ tây Thái Lan và Philippines. Chúng cũng được xem là cá cảnh với giá bán trực tuyến dao động từ 30 đến 168,95 USD một con.[1]
^C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
^ abRanier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Acanthurus mata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Acanthurus mata”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
^Robertson, D. Ross; Morgan-Estapé, Allison L.; Estapé, Carlos J. (2021). “Acanthurus mata (Cuvier, 1829), Elongate Surgeonfish (Acanthuridae), newly recorded in the Tropical Eastern Pacifi”. Check List. 17 (6): 1609–1614. doi:10.15560/17.6.1609. ISSN1809-127X.