Amamiya Sora (雨宮天 (Vũ-Cung Thiên),Amamiya Sora? sinh 28 tháng 8 năm 1993 tại Tokyo) là một nữ diễn viên lồng tiếng và ca sĩ Nhật Bản. Cô làm việc cho hãng Music Ray'n.
Tiểu sử
Khi học năm hai ở trường trung học, Amamiya được những người bạn thân cho xem clip tổng hợp các vai diễn của nữ Diễn viên lồng tiếng (seiyuu) Miyuki Sawashiro. Ấn tượng với số lượng nhân vật mà Sawashiro đã lồng tiếng, Amamiya quyết định trở thành một seiyuu.
Sự nghiệp
Năm 2011, Amamiya Sora, Asakura Momo và Natsukawa Shiina vượt qua cuộc thi tuyển tài năng lần 2 được tổ chức bởi công ty Music Ray'n. Cả ba người được ra mắt (debut) với vai trò seiyuu vào năm 2012. Khoảng thời gian này, cô chỉ được đóng các vai nền ko tên hoặc vai phụ.
Năm 2014 là năm đột phá của Amamiya, cô có vai chính đầu tiên là Fujimiya Kaori trong anime truyền hình Ishuukan Friends, cô cũng hát ca khúc kết thúc phim Kanade (奏 (かなで)), đó là bản cover từ đĩa đơn của nhóm Sukima Switch năm 2004. Tháng 7 năm 2014, Amamiya đóng vai chính Akame trong bộ anime truyền hình Akama ga Kill, đồng thời ra mắt đĩa đơn đầu tiên "Skyreach" với hãng Music Ray'n. Bài hát được sử dụng làm nhạc mở đầu phim trong 14 tập. Đĩa đơn thứ hai của cô là "Tsuki Akari (月灯り)" được phát hành vào tháng 11, và được sử dụng làm nhạc kết thúc phim từ tập 15 cho tới tập cuối. Vào cuối năm 2014, Music Ray'n kết hợp Amamiya Sora, Asakura Momo và Natsukawa Shiina thành nhóm nhạc tên là TrySail. Khoảng tháng 5 năm 2015, nhóm phát hành đĩa đơn đầu tiên "Youthful Dreamer". Bài hát được sử dụng làm nhạc mở đầu cho anime truyền hình Denpa kyoushi.
Amamiya Sora, Ueda Reina và Suzaki Aya nhận giải Nữ Diễn viên mới xuất sắc nhất tại lễ trao giải Seiyu Awards tháng 3 năm 2015.
Tháng 9-2015, cô phát hành đĩa đơn thứ 3 tên là Velvet Rays và được sử dụng làm nhạc nền cho game Valiant Knights.
Trong năm 2015, Amamiya hoạt động song song giữa seiyuu và nhóm TrySail. Liên tục đảm nhiệm vai chính trong các bộ anime truyền hình như Isla (phim Plastic Memories), Miia (Monster Musume), Mikatan Narugino (Punchline), Iris Shirasaki (Classroom Crisis). Đĩa đơn thứ hai của nhóm TrySail là "Cobalt (コバルト)", và được sử dụng làm nhạc mở đầu phim Classroom. Cả ba thành viên TrySail đều góp mặt trong serie game thần tượng THE iDOLM@STER phiên bản Million Live!, và đi lưu diễn khắp Nhật Bản trong năm 2015. Đây là serie game thần tượng khá nổi tiếng, với sự góp mặt của rất nhiều nữ seiyuu đang được yêu thích.
Năm 2016, Amamiya tăng cường hoạt động ở lĩnh vực âm nhạc, cô phát hành Album đầu tiên Various BLUE vào ngày 7 tháng 9. Đầu tháng 10 ở Tokyo, Amamiya đã có buổi diễn live đầu tiên là Various SKY. Nhóm TrySail cũng phát hành thêm 2 đĩa đơn là "whiz" và "High Free Spirits", đồng thời nhóm có 1 buổi diễn live mang tên Sail Canvas vào cuối tháng 5. Ở mảng seiyuu thì cô có một số vai diễn như Aqua (KonoSuba), Sonia (Puzzle & Dragons Cross) Yukari (Divine Gate), Elise (Bungo Stray Dogs phần 1 và 2), Yaegaki Aoi (Qualidea Code), Shiho Kamakura (WWW.WORKING!!).
Ngày 14 tháng 12 năm 2016, HoneyWorks hợp tác tới TrySail (HoneyWorks meets TrySail) phát hành đĩa đơn "Senpai.(センパイ。)". Đây là bài hát được sáng tác riêng cho phim Suki ni Naru Sono Shunkan wo: Kokuhaku Jikkou Iinkai.
^“追加キャスト情報解禁☆”. Shinkansen Henkei Robo Shinkalion THE ANIMATION (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
^“STAFF&CAST”. Overlord II (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
^“キャラボイス決定”. Twilight Lore (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
^登場人物 | 「マギアレコード 魔法少女まどか☆マギカ外伝」公式サイト [Characters | Magia Record Magical Girl Madoka ☆ Magica Gaiden Official Website] (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
^@azurlane_stuff (ngày 23 tháng 7 năm 2017). “アズールレーン公式さんのツイート” [Azur Lane Official Twitter] (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019 – qua Twitter.
^@azurlane_stuff (ngày 22 tháng 8 năm 2017). “アズールレーン公式さんのツイート” [Azur Lane Official Twitter] (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019 – qua Twitter.
^“キャラクター”. Shin Megami Tensei (bằng tiếng Nhật). Sega. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
^“CHARACTER”. Princess Connect! Re:Dive (bằng tiếng Nhật). Cygames. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
^“Angelia”. Sdorica -sunset-. Rayark Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
^=キャラクター紹介. Fire Emblem Heroes (bằng tiếng Nhật). Nintendo. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
^“コラボ詳細”. P5Rコラボ開催決定 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |4= (trợ giúp)
^“P5R - ペルソナ5 ザ・ロイヤル”. P5R - ペルソナ5 ザ・ロイヤル (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.