Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Trận đồn Sumter

Trận đồn Sumter
Một phần của Nội chiến Hoa Kỳ

Bombardment of Fort Sumter, 1861.
Tranh của Currier & Ives (1837–1885).
Thời gian1213 tháng 4 năm 1861
Địa điểm
Kết quả

Liên minh miền Nam chiến thắng

Mở màn Nội chiến Hoa Kỳ
Tham chiến
Hoa Kỳ Liên bang miền Bắc Liên minh miền Nam Hoa Kỳ Liên minh miền Nam
Chỉ huy và lãnh đạo
Hoa Kỳ Robert Anderson (POW) Liên minh miền Nam Hoa Kỳ P.G.T. Beauregard
Thành phần tham chiến
Trung đoàn Pháo binh số 1 Lực lượng Lâm thời miền Nam
Lực lượng
85 lính[1][2] 500 lính (ước lượng)[3]
Thương vong và tổn thất
2 chết sau khi đầu hàng
9 bị thương[4][5][6]
4 bị thương[4][5]

Trận đồn Sumter là một cuộc pháo kích đã bức hàng đồn quân sự Sumter, là trận đánh đầu tiên chính thức mở màn cuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Sau khi 7 tiểu bang miền Nam Hoa Kỳ tuyên bố ly khai tách khỏi Liên bang, Nam Carolina đã yêu cầu quân đội miền Bắc rút khỏi các căn cứ của mình tại cảng Charleston. Ngày 26 tháng 12 năm 1860, thiếu tá miền Bắc Robert Anderson đã bí mật dời bộ chỉ huy của mình từ đồn Moultrie vốn không thể phòng thủ tại thị trấn Sullivan's Island đến đồn Sumter, một pháo đài trọng yếu kiểm soát lối ra vào cảng Charleston. Tổng thống James Buchanan đã cố gắng tăng viện và tiếp tế cho Anderson bằng con tàu buôn không vũ trang mang tên Ngôi sao miền Tây, nhưng thất bại khi tàu này bị các khẩu đội pháo binh bờ biển miền Nam tấn công vào ngày 9 tháng 1 năm 1861. Chính quyền Nam Carolina sau đó đã chiếm đóng tất cả các căn cứ của Liên bang trong khu vực Charleston, ngoại trừ đồn Sumter.

Trong những tháng đầu năm 1861, tình hình xung quanh đồn Sumter ngày càng trở nên giống với một cuộc bao vây. Đến tháng 3, P.G.T. Beauregard, vị chuẩn tướng đầu tiên của Liên minh miền Nam Hoa Kỳ mới thành lập, được bổ nhiệm làm chỉ huy các lực lượng miền Nam tại Charleston. Beauregard đã hăng hái chỉ đạo việc tăng cường các khẩu đội pháo quanh cảng Charleston hướng vào đồn Sumter. Tình thế trong đồn trở nên đáng sợ khi quân miền Bắc cũng gấp rút hoàn thành việc lắp đặt thêm các khẩu đại bác. Anderson lâm vào tình trạng bị thiếu người, lương thực và đồ tiếp tế.

Việc tái tiếp tế cho đồn Sumter đã trở thành cuộc khủng khoảng đầu tiên cho chính quyền Tổng thống Abraham Lincoln. Lincoln đã thông báo cho Thống đốc Nam Carolina, Francis W. Pickens rằng ông đã điều đi các tàu tiếp tế, kết quả là Liên minh miền Nam đã hạ một bức tối hậu thư đòi: rút khỏi đồn Sumter ngay lập tức. Thiếu tá Anderson từ chối không đầu hàng tướng P.G.T. Beauregard, và từ 4h30 sáng ngày 12 tháng 4, quân miền Nam bắt đầu pháo kích vào trong đồn bằng những khẩu đội đại bác chung quanh cảng. Mặc dù quân đồn trú miền Bắc có bắn trả, nhưng họ bị áp đảo rõ rệt về hỏa lực, và sau 34 tiếng đồng hồ, Anderson đã đồng ý rút đi. Không có tổn thất về nhân mạng cho cả hai bên trong cuộc chiến, nhưng một vụ nổ pháo trong buổi lễ đầu hàng vào ngày 14 tháng 4 đã khiến 2 lính miền Bắc bị chết.

Sau trận này, ở cả hai miền Nam Bắc đều tăng cường ủng hộ việc leo thang chiến tranh. Lincoln đã ngay lập tức kêu gọi 75.000 quân tình nguyện đi trấn áp cuộc nổi loạn, và dẫn đến việc có thêm 4 tiểu bang khác ly khai để gia nhập Liên minh miền Nam. Cuộc nội chiến Hoa Kỳ đã bắt đầu.

Bối cảnh

Ly khai

Ngày 20 tháng 12 năm 1860, một thời gian ngắn sau chiến thắng của Abraham Lincoln trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1860, tiểu bang Nam Carolina đã thông qua sắc lệnh tuyên bố sự ly khai của tiểu bang này ra khỏi Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, và cho đến tháng 2 năm 1861, có thêm sáu bang miền Nam cũng thông qua các sắc lệnh ly khai tương tự. Ngày 7 tháng 2, bảy bang này đã cùng thông qua một hiến pháp lâm thời cho Liên minh miền Nam Hoa Kỳ và thiết lập thủ đô tạm thời của họ tại Montgomery, Alabama. Một hội nghị hoà bình được tổ chức trong tháng 2 ở Washington, D.C. nhưng đã không thành công trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng. Tám bang có duy trì chế độ nô lệ còn lại đã khước từ lời đề nghị gia nhập Liên minh miền Nam.[7][8]

Đầu hàng

Cờ Fort Sumter rách bươm

Hậu quả

Cờ miền Nam tung bay tại đồn Sumter sau trận chiến

Cuộc pháo kích đồn Sumter là hoạt động quân sự đầu tiên của Nội chiến Hoa Kỳ. Sau trận này, người miền Bắc đã tập hợp theo lời kêu gọi của Lincoln tới tất cả các bang về việc gửi quân đi chiếm lại các đồn quân sự và bảo vệ Liên bang. Hai ngày sau, vào ngày 15 tháng 4 năm 1861, trước quy mô của cuộc nổi loạn cho tới lúc này có vẻ vẫn còn nhỏ, Lincoln đã ra tuyên cáo tuyển mộ 75.000 quân tình nguyện trong vòng 90 ngày[9] chuẩn bị cuộc chinh phạt chính quyền phản nghịch của miền Nam. Một số bang ở miền Bắc đã nhanh chóng đáp ứng chỉ tiêu được giao cho họ. Có rất nhiều quân tình nguyện tại Ohio đến nỗi chỉ trong vòng 16 ngày bang này đã có thể tự mình đạt đến con số 75.000 người.[10] Trong khi đó, một số thống đốc Các bang Biên giới đã phản ứng tiêu cực trước sự việc này. Thống đốc Claiborne Jackson đã viết: "Không một người dân bang Missouri nào sẽ được cung cấp để tiến hành một chiến dịch xấu xa như vậy", còn Thống đốc Beriah Magoffin thì viết: "Kentucky sẽ không cung cấp quân để phục vụ cho mục đích xấu xa nhằm khuất phục các bang miền Nam anh em của mình"."[11] Các bang nô lệ vẫn còn lại trong Liên bang cũng tỏ thái độ bất hợp tác tương tự.

Sau đó, lời kêu gọi của Lincoln đã dẫn đến việc có thêm 4 tiểu bang ly khai và gia nhập Liên minh miền Nam,[12] bắt đầu là Virginia ngày 17 tháng 4 năm 1861, tiếp theo đến Arkansas, Tennessee, và Bắc Carolina - tạo khối 11 tiểu bang, gồm 9 triệu dân, trong đó có 4 triệu nô lệ. Chính phủ miền Bắc Hoa Kỳ chỉ còn 21 tiểu bang và 20 triệu dân. Chiến tranh sau đó đã kéo dài 4 năm, và kết thúc vào tháng 4 năm 1865, khi Đại tướng Robert E. Lee cùng Binh đoàn Bắc Virginia ra đầu hàng.[13]

Cảng Charleston đã hoàn toàn nằm trong tay miền Nam phần lớn thời gian 4 năm chiến tranh, tạo nên một lỗ hổng trong cuộc phong tỏa đường biển của miền Bắc đối với miền Nam. Lực lượng miền Bắc đã tiến hành nhiều chiến dịch lớn trong các năm 1862, 1863 nhằm đánh chiếm Charleston, đầu tiên là bằng đường bộ trong trận James Island tháng 6 năm 1862, rồi bằng hải quân trong trận Charleston Harbor thứ nhất vào tháng 4 năm 1863, và sau đó là bằng cách chiếm đóng các vị trí pháo binh của miền Nam trên đảo Morris (mở màn bằng trận đồn Wagner thứ hai tháng 7 năm 1863, tiếp diễn bằng một cuộc bao vây cho đến tháng 9). Sau khi nã tan nát đồn Sumter bằng hỏa lực pháo binh, một chiến dịch đổ bộ cuối cùng được tiến hành nhằm chiếm đóng nó trong trận đồn Sumter thứ hai tháng 9 năm 1863, nhưng đã bị đẩy lui và quân miền Bắc không cố gắng thêm nữa. Quân miền Nam rút khỏi đồn Sumter và cảng Charleston vào tháng 2 năm 1865 khi thiếu tướng miền Bắc William T. Sherman tấn công thành phố trong chiến dịch Carolinas. Ngày 14 tháng 4 năm 1865, đúng 4 năm sau khi đồn Sumter đầu hàng, Robert Anderson (giờ đã là thiếu tướng, mặc dù đang ốm và đã nghỉ hưu) đã trở lại đồn Sumter đổ nát để treo lại lá cờ miền Bắc bị rách mà chính ông đã hạ xuống khi trước.[14]

2 khẩu đại bác sử dụng tại đồn Sumter sau này được đem trưng bày tại trường Đại học bang Louisiana bởi tướng William Tecumseh Sherman, viên hiệu trưởng cũ của trường trước chiến tranh.[15]

Chú thích

  1. ^ Welcher, trg 699.
  2. ^ Kennedy, trg 1.
  3. ^ “Fort Sumter Battle Summary”. National Park Service. Truy cập 10 tháng 3 năm 2011.
  4. ^ a b Kennedy, trg 4
  5. ^ a b Detzer, trg 309
  6. ^ Có sáu người của miền Bắc được ghi nhận là thương cong do bị lạc đạn của 100 phát đại bác dàn chào trong lễ đầu hàng: Daniel Hough chết, Edward Gallway bị tử thương, George Fielding "bị thương nặng" (badly wounded), và 3 người khác thuộc tổ đại bác "bị thương nghiêm trọng" (seriously wounded).
  7. ^ McPherson, trg 235–235.
  8. ^ Davis, trg 25, 127–129.
  9. ^ McPherson, trg 274.
  10. ^ “Fight for the Colors, the Ohio Battle Flags Collection, Civil War Room”. Ohio Historical Society. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
  11. ^ Tod Widmer, "Lincoln Declares War." mục Opinionator tờ New York Times, 14 tháng 4 năm 2011.
  12. ^ Eicher, Longest Night, trg 52-53, 72-73.
  13. ^ Eicher, Longest Night, trg 820, 841.
  14. ^ Eicher, Longest Night, trg 834.
  15. ^ “Louisiana State University Army ROTC Unit History”. Louisiana State University. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập 10 tháng 3 năm 2011.

Thư mục

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Read other articles:

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Ante Tomić Informasi pribadiTanggal lahir 23 Mei 1983 (umur 40)Tempat lahir KroasiaPosisi bermain GelandangKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2011 Sanfrecce Hiroshima 2012-2013 Ehime FC * Penampilan dan gol di klub senior hanya dihitung dari liga …

العلاقات البولندية الناميبية بولندا ناميبيا   بولندا   ناميبيا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات البولندية الناميبية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين بولندا وناميبيا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارن…

KoimoiHalaman depan KoimoiURLwww.koimoi.comTipeFilm-film Bollywood/Penilaian FilmPerdagangan ?YesLangueInggrisPemilikContests2win.com India Private LimitedPembuatKomal Nahta Service entry (en)8 Agustus 2009NegaraIndia Peringkat Alexa▼ 11,147 (January 2019[update])[1]KeadaanAktif Koimoi adalah sebuah situs web hiburan Bollywood yang menyediakan berita-berita, laporan-laporan box-ofice dan ulasan film Bollywood. Pada Februari 2016, peringkat Alexa-nya di India adalah 732. …

American college football player and coach Arthur SchabingerBiographical detailsBorn(1889-08-06)August 6, 1889Sabetha, Kansas, U.S.DiedOctober 13, 1972(1972-10-13) (aged 83)Atlanta, Georgia, U.S.Playing careerc. 1910College of Emporia Position(s)QuarterbackCoaching career (HC unless noted)Football1915–1919OttawaBasketball1915–1920Ottawa1920–1922Kansas State Normal1922–1935Creighton Head coaching recordOverall10–18–6 (football)254–98 (basketball)Accomplishments and honorsChampi…

Košice-okolie District in the Kosice Region Rákoš (Hungarian: Abaújrákos) is a village and municipality in Košice-okolie District in the Kosice Region of eastern Slovakia. External links Rákoš[permanent dead link] at the Statistical Office of the Slovak Republic vteMunicipalities of Košice–okolie District Medzev Moldava nad Bodvou Bačkovík Baška Belža Beniakovce Bidovce Blažice Bočiar Bohdanovce Boliarov Budimír Bukovec Bunetice Buzica Cestice Čakanovce Čaňa Čečejo…

Questa voce sull'argomento calciatori brasiliani è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. César Belli Nazionalità  Brasile Altezza 183 cm Peso 78 kg Calcio Ruolo Difensore Carriera Giovanili 1992-1995 Ponte Preta Squadre di club1 1995-1999 Portuguesa70 (5)1999-2000 Paris Saint-Germain10 (1)2000-2002 Rennes37 (2)2002-2003 Palmeiras17 (2)2003 Corinthians16 (2)2003-…

President of the United States from 1825 to 1829 JQA redirects here. For other uses, see John Quincy Adams (disambiguation) and JQA (disambiguation). John Quincy AdamsPortrait c. 1843–18486th President of the United StatesIn officeMarch 4, 1825 – March 4, 1829Vice PresidentJohn C. CalhounPreceded byJames MonroeSucceeded byAndrew Jackson8th United States Secretary of StateIn officeSeptember 22, 1817 – March 3, 1825PresidentJames MonroePreceded byJames MonroeS…

Fortschwihrcomune Fortschwihr – Veduta LocalizzazioneStato Francia RegioneGrand Est Dipartimento Alto Reno ArrondissementColmar CantoneColmar-2 TerritorioCoordinate48°05′N 7°27′E / 48.083333°N 7.45°E48.083333; 7.45 (Fortschwihr)Coordinate: 48°05′N 7°27′E / 48.083333°N 7.45°E48.083333; 7.45 (Fortschwihr) Superficie4,78 km² Abitanti1 231[1] (2009) Densità257,53 ab./km² Altre informazioniCod. postale68320 Fuso orar…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يوليو 2019) بيستيكمعلومات عامةالمنشأ إسبانياالترتيب طبق رئيسيالنوع طعام — طبق لحم بقر حرارة التقديم ساخنةالمكونات الرئيسية شريحة لحم بقر أو لحم الخاصرة, ملح, فلفل.و تشم…

Russian island in the Gulf of Finland Kotlin IslandОстров КотлинMap of Kronstadt bay with Kotlin Island in the upper left cornerKotlin IslandKotlin Island within Saint PetersburgShow map of Saint PetersburgKotlin IslandKotlin Island within RussiaShow map of European RussiaKotlin IslandKotlin Island within EuropeShow map of EuropeGeographyLocationGulf of FinlandCoordinates60°00′45″N 29°44′01″E / 60.01250°N 29.73361°E / 60.01250; 29.73361Area15 …

Essential oil distilled from lavender flower spikes A glass vial of lavender oil Lavender oil is an essential oil obtained by distillation from the flower spikes of certain species of lavender. There are over 400 types of lavender worldwide with different scents and qualities. Two forms of lavender oil are distinguished, lavender flower oil, a colorless oil, insoluble in water, having a density of 0.885 g/mL; and lavender spike oil, a distillate from the herb Lavandula latifolia, having a d…

Zhongguancun menjadi Zona Percontohan Inovasi Mandiri Nasional pertama Zona Percontohan Inovasi Mandiri Nasional (国家自主创新示范区) atau disingkat Zona Mandiri (自创区), dibentuk sejak tahun 2009, dengan persetujuan Dewan Negara.[1] Menurut Kementerian Sains dan Teknologi Tiongkok, pembangunan Zona Mandiri ini akan memainkan peran penting dalam memimpin dan mendorong pengembangan industri-industri strategis yang sedang berkembang, mempromosikan pengembangan yang didorong ol…

馬哈茂德·艾哈迈迪-内贾德محمود احمدی‌نژاد第6任伊朗總統任期2005年8月3日—2013年8月3日副总统帷爾維茲·達烏迪穆罕默德-禮薩·拉希米领袖阿里·哈梅內伊前任穆罕默德·哈塔米继任哈桑·魯哈尼不结盟运动秘书长任期2012年8月30日—2013年8月3日前任穆罕默德·穆尔西继任哈桑·魯哈尼德黑蘭市長任期2003年6月20日—2005年8月3日副职阿里·賽義德盧前任哈桑·馬利克邁達尼继…

City in Lviv Oblast, Ukraine This article is about the city. For the person, see Igor Zhovkva. Żółkiew redirects here. For another place that used to be named Żółkiew, see Żółkiewka, Lublin Voivodeship. Place in Lviv Oblast, UkraineZhovkva ЖовкваZhovkva main market square FlagCoat of armsZhovkvaZhovkva location on a mapShow map of Lviv OblastZhovkvaZhovkva (Ukraine)Show map of UkraineCoordinates: 50°3′18″N 23°58′36″E / 50.05500°N 23.97667°E / 50…

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Tours tramway – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2014) (Learn how and when to remove this message) Tours tramwayA tram in ToursOperationLocaleTours, FranceOpen31 August 2013Lines1Owner(s)Agglomeration Community ToursOperator(s)Keolis ToursInfr…

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) السويد كأس العالم 2002 الاتحاد المشرف اتحاد السويد لكرة القدم البلد المضيف  كوريا الجنوبية و اليابان ا…

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要編修,以確保文法、用詞、语气、格式、標點等使用恰当。 (2013年8月6日)請按照校對指引,幫助编辑這個條目。(幫助、討論) 此條目剧情、虛構用語或人物介紹过长过细,需清理无关故事主轴的细节、用語和角色介紹。 (2020年10月6日)劇情、用語和人物介紹都只是用於了解故事主軸,輔助讀…

Dépôt de Nakahara鎌倉車両センター中原支所 (Centre de matériel roulant de Kamakura Succursale de Nakahara)Le centre en 2006 lors d'une journée Portes ouvertesPrésentationType Dépôt ferroviaireConstruction 1960 (Showa 35)Propriétaire JR East (siège de la région métropolitaine)LocalisationPays JaponPréfecture KanagawaVille KawasakiAdresse 5-chome Kamiodanaka, Nakahara Ward, Kawasaki City, Kanagawa Prefecture, JaponCoordonnées 35° 35′ 02″ N, 139° 38…

Burgundian saint, abbot and theologian (1090–1153) SaintBernard of ClairvauxO. Cist.San Bernardo by Juan Correa de Vivar, held in the Museo del Prado, Madrid, SpainDoctor of the ChurchDoctor MellifluusLast of the FathersConfessorAbbotBornc. 1090Fontaine-lès-Dijon, Burgundy, Kingdom of FranceDied20 August 1153 (aged 62–63)Clairvaux Abbey, Clairvaux, Champagne, Kingdom of FranceVenerated inCatholic ChurchAnglican Communion[1]Lutheranism[2]Canonized18 January 1174, R…

American Indian tribe Ethnic group Delaware NationÈhëliwsikakw LënapeyokTotal population2,081 (2021)Regions with significant populations United States ( Oklahoma)LanguagesEnglish, Delaware (Unami, Munsee)ReligionChristianity, Native American Church, traditional tribal religionRelated ethnic groupsother Lenape and Algonquian peoples The Delaware Nation (Delaware: Èhëliwsikakw Lënapeyok),[1] based in Anadarko, Oklahoma[2] is one of three federally recognized tribes …

Kembali kehalaman sebelumnya