Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
Tên khácBệnh trào ngược dạ dày thực quản, bệnh trào ngược dạ dày, bệnh trào ngược axít, trào ngược, trào ngược dạ dày thực quản
X-quang cho thấy axit từ dạ dày xâm nhập vào thực quản do trào ngược nghiêm trọng
Khoa/NgànhHệ tiêu hoá
Triệu chứngVị đắng trong miệng, ợ nóng, hơi thở hôi, đau ngực, khó thở
Biến chứngThực quản, hẹp thực quản
Diễn biếndài
Nguyên nhânĐóng cơ vòng thực quản dưới
Yếu tố nguy cơBéo phì, mang thai, hút thuốc, dùng thuốc gián đoạn
Chẩn đoán phân biệtBệnh dạ dày tá tràng loét, ung thư thực quản, co thắt thực quản, đau thắt ngực.
Điều trịThay đổi lối sống, dùng thuốc, giải phẫu
Dịch tễ15-30% (các nước phương Tây) 5-15% (các nước châu Á)[cần dẫn nguồn]

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (tiếng Anh: gastroesophageal reflux disease), còn được gọi là bệnh trào ngược axit dạ dày, là tình trạng trào ngược từng lúc hay thường xuyên của dịch dạ dày lên thực quản. Một khi triệu chứng trào ngược lặp lại và gây ra khó chịu hoặc biến chứng thì mới gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Tính chất kích thích của các chất dịch trong dạ dày như HCl, pepsine, dịch mật... đối với niêm mạc thực quản, sẽ gây ra các triệu chứng và biến chứng.[1][2] Các triệu chứng bao gồm các vị của axit ở phía sau miệng, ợ nóng, hơi thở hôi, đau ngực, nôn mửa, khó thở và vàng răng.[1] Các biến chứng bao gồm viêm thực quản, sưng thực quản và bệnh thực quản Barrett.[1]

Các yếu tố nguy cơ bao gồm béo phì, mang thai, hút thuốc, nghỉ giải lao gián đoạn, và uống thuốc nhất định.[1] Các loại thuốc liên quan bao gồm thuốc kháng histamin, thuốc chặn kênh calci, thuốc chống trầm cảmthuốc ngủ.[1] Chứng bệnh gây ra do sự đóng cửa của cơ vòng thực quản thấp (đường nối giữa dạ dày và thực quản).[1] Chẩn đoán trong số những người không cải thiện với các biện pháp đơn giản có thể bao gồm gastroscopy, loạt GI trên, theo dõi pH thực quản, hoặc manometry thực quản.[1]

Điều trị thông thường thông qua thay đổi lối sống, thuốc men, và đôi khi phẫu thuật.[1] Thay đổi lối sống bao gồm không nằm trong ba giờ sau khi ăn, giảm cân, tránh thức ăn nhất định, và ngừng hút thuốc.[1] Thuốc bao gồm các thuốc kháng acid, H 2 chặn thụ thể, ức chế bơm proton, và prokinetics.[1][3] Phẫu thuật có thể là một lựa chọn ở những người không có cải thiện sau khi đã thử các biện pháp khác.[1]

Ở phương Tây, từ 10 đến 20% dân số bị ảnh hưởng bởi bệnh này.[3] Trào ngược dạ dày thực quản một lần trong một thời gian, mà không có triệu chứng đáng kể hoặc biến chứng nào, tỏ ra phổ biến hơn.[1] Tình trạng này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1935 bởi nhà di truyền học người Mỹ, Asher Winkelstein.[4] Các triệu chứng cổ điển đã được mô tả trước đó vào năm 1925.[5]

Một số thuật ngữ

  • GERD (bệnh trào ngược dạ dày thực quản): GERD là hiện tượng xảy ra khi có sự trào ngược dịch vị trong dạ dày vào thực quản gây ra triệu chứng khó chịu và/hoặc các biến chứng.
  • LPR (Bệnh trào ngược họng - thanh quản): PDR là tình trạng trào ngược dịch dạ dày lên tận thanh quản, hầu họng hoặc vòm họng. LPR thường được coi là một dạng của GERD.[6]
  • NERD (Nonerosive Esophageal Reflux Disease- GERD triệu chứng): NERD là tình trạng GERD không có tổn thương niêm mạc thực quản.
  • EE (Erosive Esophagitis-Viêm xước thực quản trào ngược): EE là hậu quả của GERD gây tổn thương và biến đổi mô bệnh học niêm mạc thực quản.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng tại thực quản:

  • Nóng rát sau xương ức, ợ nóng là 2 triệu chứng điển hình và phổ biến
  • Nuốt đau, nuốt khó gặp khoảng 1/3 trường hợp GERD
  • Nôn và buồn nôn.
  • Đắng miệng trong trường hợp trào ngược dạ dày thực quản kèm theo dịch mật

Triệu chứng ngoài thực quản:

Cận lâm sàng

Nội soi thực quản:

Hình ảnh GERD điển hình là tổn thương xước dọc từ tâm vị lên thực quản

Phân độ trầm trọng qua nội soi theo Los Angeles:

  • Độ A: 1 hoặc nhiều tổn thương xước dọc chiều dài ≤ 5mm
  • Độ B: tối thiểu 1 tổn thương xước dọc chiều dài >5mm nhưng không có sự liên kết giữa 2 tổn thương với nhau.
  • Độ C: tối thiểu có 2 tổn thương liên kết với nhau nhưng các tổn thương không liên kết hết chu vi thực quản (< 3/4 chu vi)
  • Độ D: các tổn thương liên kết hết chu vi thực quản (>3/4 chu vi)

Chỉ định nội soi khi có triệu chứng báo động như:

  • Triệu chứng trào ngược dai dẳng hoặc tăng lên khi đã được điều trị thích hợp
  • Nuốt khó, nuốt đau
  • Sụt cân, nôn dai dẳng (>7 ngày)
  • Có bằng chứng của xuất huyết tiêu hóa hoặc thiếu máu
  • Phát hiện u, hẹp hoặc loét thực quản bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác

Đo pH thực quản 24h: thường chỉ định khi:

  • Chẩn đoán không rõ
  • Đánh giá bệnh nhân GERD đề kháng với điều trị ức chế bơm proton (PPI)
  • Đánh giá trước khi chỉ định điều trị GERD bằng nội soi hoặc phẫu thuật

Đo áp lực thực quản: chỉ định khi có kế hoạch điều trị GERD bằng nội soi hoặc phẫu thuật

Các phương pháp khác: đo áp lực với đô phân giải cao, Bernstein test, siêu âm thực quản 2 chiều, chụp thực quản có Barium, Bilitec (đo sự tiếp xúc với dịch mật), Multiple Intraluminal Electrial Impedance pH (MII-pH)

Chẩn đoán

Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình với: ợ nóng, nóng rát sau xương ức.

PPI test: bệnh nhân nghi ngờ GERD chỉ định PPI liều tiêu chuẩn trong 1 tuần đánh giá đáp ứng lâm sàng. Test dương tính khi triệu chứng lâm sàng cải thiện hoàng toàn. PPI test trong chẩn đoán GERD có độ nhạy 95-98%, độ đặc hiệu khoảng 40%.

Nội soi tiêu hóa nên được chỉ định khi chẩn đoán chưa rõ, có dấu báo động, cũng như để theo dõi điều trị.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm thực quản ưu bạch cầu acid (Eosinophillic Esophagitis):

  • Triệu chứng: rối loạn nuốt, nóng rát sau xương ức và/hoặc nuốt nghẹn
  • Chẩn đoán: mẫu sinh thiết có ≥15 bạch cầu ưa acid/vi trường 40

Viêm thực quản do thuốc:

  • Triệu chứng xuất hiện đột ngột, khó chịu vùng ngực và/hoặc nuốt đau
  • Chẩn đoán xác định dựa vào nội soi

Co thắt tâm vị:

  • Triệu chứng: rối loạn nuốt đơn độc hoặc phối hợp với khó chịu vùng ngực
  • Chẩn đoán: đo vận động thực quản
  • Nếu không có phương tiên, tùy vào từng rối loạn, ví dụ: Achalasia chụp thực quản có uống Baryt cho hình ảnh "mỏ chim", nội soi thực quản: thực quản giãn và đọng dịch, thức ăn phía trên; hẹp dần về phía tâm vị; đề kháng khi đưa ống nội soi qua vùng tâm vị

Ung thư thực quản:

  • Triệu chứng: nuốt nghẹn tăng dần, sụt cân
  • Chẩn đoán: nội soi thực quản + sinh thiết

Một số bệnh lý khác: viêm thực quản do nhiễm khuẩn, khó tiêu chức năng không do loét, loét dạ dày-tá tràng, bệnh mạch vành, liệt dạ dày.

Nguyên nhân

Có một cơ chế bảo vệ chống trào ngược gồm nhiều yếu tố. Hoạt động của cơ thắt dưới thực quản là yếu tố rất quyết định trong hiện tượng trào ngược dạ dày - thực quản. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ niêm mạc thực quản đối với HCI của dịch dạ dày. Bình thường, cơ thắt dưới thực quản chỉ giãn mở ra khi nuốt, sau đó sẽ co thắt và đóng kín ngăn không cho dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Tuy nhiên, vẫn có lúc trương lực cơ bị giảm và dịch dạ dày trào ngược lên thực quản.

Khi có sự trào ngược của dịch dạ dày lên thực quản, dịch nhầy thực quản với bicarbonat và nước bọt do có tính kiềm sẽ trung hòa HCI của dịch vị làm giảm hoặc mất sự kích thích của dịch vị lên niêm mạc thực quản. Nhu động của thực quản sẽ đẩy dịch trào ngược trở xuống dạ dày. Khi cơ thắt dưới thực quản hoạt động không tốt sẽ dẫn đến trào ngược dạ dày - thực quản.

Các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn hoạt động của cơ thắt dưới thực quản và cơ chế bảo vệ chống trào ngược có thể do giãn cơ thắt dưới thực quản xảy ra thường xuyên hơn và kéo dài hơn, thoát vị hoành, rối loạn nhu động thực quản, giảm tiết nước bọt (thuốc lá) và các tác nhân làm giảm áp lực cơ thắt dưới thực quản như các thuốc secretin, cholécystokinine, glucagon; các thuốc kích thích β thụ cảm, ức chế α, kháng tiết choline, theophylline; các chất cafein, rượu, thuốc lá, chocolate, hay bữa ăn nhiều mỡ...,

Điều trị

Bệnh nhân nên tránh hút thuốc, uống rượu hay cà phê hoặc nằm ngay sau khi ăn. Thay đổi lối sống sinh hoạt, ăn uống kết hợp với loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây bệnh.

Thuốc diều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và bao gồm: thuốc ức chế bơm proton PPI (omeprazole / Prilosec, pantoprazole / Protonix), thuốc chẹn H2 (cimetidine / Tagamet, ranitidine / Zantac), thuốc kháng acid, thuốc điều hòa vận động (metoclopramide / REGLAN). Baclofen thường sử dụng khi điều trị PPI thất bại, là một thuốc đối vận GABA có tác dụng ức chế sự giãn đột ngột cơ thắt thực quản dưới (LES) qua đó làm giảm trào ngược sau ăn.[7]

Ngoài ra việc sử dụng thuốc điều trị cần tuân thủ theo chỉ định bác sĩ để tránh tình trạng sử dụng không đúng thời gian, liều lượng khiến bệnh dễ tái phát và khó điều trị.[8]

Phẫu thuật có thể được chỉ định trong các trường hợp trào ngược xuất hiện nhiều biến chứng nghiêm trọng như: xuất huyết, loét đường tiêu hóa trên... hoặc không đáp ứng thuốc điều trị.[9]

Phòng ngừa

Các cách phòng ngừa sau có thể giúp ích nhưng chỉ mang tính tham khảo, tốt nhất là nên đi khám bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu bệnh.

  • Hãy giảm cân. Béo phì là nguyên nhân hàng đầu gây trào ngược dạ dày thực quản. Vì vậy, hãy giảm cân nếu bạn thừa cân và đừng tăng cân nếu bạn đang có cân nặng lý tưởng. Giảm 3-5% trọng lượng cơ thể, cần giảm từ từ, không nên quá 1,6 kg/tuần.
  • Tránh những thực phẩm có thể gây trào ngược. Nếu bạn có nguy cơ bị trào ngược dạ dày thực quản hãy tránh: thực phẩm nhiều mỡ, thực phẩm có gia vị mạnh, thực phẩm có tính axít (như cà chua, cam, quýt,...), bạc hà, sô-cô-la, hành, cà phê hoặc đồ uống tương tự có chứa caffein, đồ uống có ga,...
  • Nên ăn nhiều bữa nhỏ. Những bữa ăn no làm đầy dạ dày, dễ gây trào ngược hơn.
  • Không nằm nghỉ ngay sau khi ăn. Sau khi ăn, nên đợi ít nhất 3 giờ mới nằm nghỉ.
  • Nâng cao đầu giường 15–20 cm (hoặc nằm với góc nghiêng 10 -17 độ) bằng gối nêm nhằm giúp nâng thực quản cao hơn dạ dày. Lưu ý không xếp chồng nhiều gối lên nhau, vì như vậy chỉ mình phần đầu được nâng cao, thực quản vẫn nằm ngang với dạ dày.[10]
  • Xem xét lại những thuốc bạn đang dùng. Nhiều thuốc có thể làm tăng nguy cơ bị trào ngược dạ dày thực quản. Chúng bao gồm: thuốc chống viêm không steroid (non-steroidal anti-inflammatory drugs - NSAID), thuốc chẹn kênh calci (thường dùng để điều trị tăng huyết áp), một số thuốc điều trị hen (bao gồm thuốc chủ vận Beta như albuterol), thuốc kháng cholinergic (được dùng để điều trị các bệnh như dị ứng theo mùa và tăng nhãn áp), các bisphosphonate (được dùng để tăng mật độ xương), thuốc an thần, thuốc giảm đau, kali, viên sắt và một số loại kháng sinh.
    • Nếu bạn đang dùng những thuốc kể trên, nên gặp bác sĩ để được chuyển sang dùng những thuốc khác mà không có các tác động tương tự lên đường tiêu hóa trên. Tuy nhiên, không bao giờ được ngừng thuốc đã kê đơn khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Cai thuốc lá, hạn chế uống rượu.
  • Không mặc quần áo quá chật.
  • Dùng chế độ ăn không có gluten. Thử loại bỏ gluten trong chế độ ăn (gluten có trong ngũ cốc như lúa mạch, lúa mạch đen, lúa mì) bạn sẽ thấy ngay sự khác biệt.
  • Nếu sau khi thử các cách kể trên mà bạn vẫn còn các triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản, hãy đến gặp bác sĩ để được kê đơn thuốc giúp giảm triệu chứng của bệnh.

Dịch tễ học

Tại các nước phương Tây, bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) ảnh hưởng đến khoảng 10% đến 20% dân số. Mỗi năm, có thêm khoảng 0,4% người mắc bệnh mới.[3] Tại Canada, ước tính có từ 3,4 triệu đến 6,8 triệu người mắc GERD. Bệnh này cũng phổ biến hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là nhóm từ 60 đến 70 tuổi.[11] Tại Hoa Kỳ, 20% ​​dân số có triệu chứng trào ngược dạ dày ít nhất một lần mỗi tuần và 7% có triệu chứng mỗi ngày. Nam và nữ có nguy cơ mắc bệnh ngang nhau.[12][13]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i j k l “Gastroesophageal Reflux (GER) and Gastroesophageal Reflux Disease (GERD) in Adults”. NIDDK. ngày 13 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ Kahrilas, PJ; Shaheen, NJ; Vaezi, MF; American Gastroenterological Association, Institute; Clinical Practice and Quality Management, Committee (tháng 10 năm 2008). “American Gastroenterological Association Institute technical review on the management of gastroesophageal reflux disease”. Gastroenterology. 135 (4): 1392–1413, 1413.e1-5. doi:10.1053/j.gastro.2008.08.044. PMID 18801365.
  3. ^ a b c Hershcovici T, Fass R (tháng 4 năm 2011). “Pharmacological management of GERD: where does it stand now?”. Trends in Pharmacological Sciences. 32 (4): 258–64. doi:10.1016/j.tips.2011.02.007. PMID 21429600.
  4. ^ Arcangelo, Virginia Poole; Peterson, Andrew M. (2006). Pharmacotherapeutics for Advanced Practice: A Practical Approach (bằng tiếng Anh). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 372. ISBN 9780781757843. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ Granderath, Frank Alexander; Kamolz, Thomas; Pointner, Rudolph (2006). Gastroesophageal Reflux Disease: Principles of Disease, Diagnosis, and Treatment (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 161. ISBN 9783211323175. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ “Laryngopharyngeal Reflux (Silent Reflux)”.
  7. ^ Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. “Hướng dẫn điều trị trào ngược dạ dày thược quản”. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  8. ^ Lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị trào ngược dạ dày
  9. ^ Surgical Treatment for Heartburn or Gastroesophageal Reflux Disease (GERD)
  10. ^ “A Systematic Review of the Literature Related to Elevating the Head of the Bed for Patients With Gastroesophageal Reflux Disease: Applications in Patients After Esophageal Cancer Surgery”. NCBI.
  11. ^ Fedorak RN, Veldhuyzen van Zanten S, Bridges R (tháng 7 năm 2010). “Canadian Digestive Health Foundation Public Impact Series: Gastroesophageal reflux disease in Canada: Incidence, prevalence, and direct and indirect economic impact”. Canadian Journal of Gastroenterology. 24 (7): 431–4. doi:10.1155/2010/296584. PMC 2918483. PMID 20652158.
  12. ^ Ngân, Kim (6 tháng 4 năm 2024). “Giảm trào ngược dạ dày”. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  13. ^ Kim, Young Sun; Kim, Nayoung; Kim, Gwang Ha (30 tháng 10 năm 2016). “Sex and Gender Differences in Gastroesophageal Reflux Disease”. Journal of Neurogastroenterology and Motility (bằng tiếng Anh). 22 (4): 575–588. doi:10.5056/jnm16138. ISSN 2093-0879. PMC 5056567. PMID 27703114.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Zenone di Cizio, il fondatore della scuola Lo stoicismo è una corrente filosofica e spirituale,[1] di impronta razionale,[2] panteista,[3] determinista,[4] e dogmatica,[5] con un forte orientamento etico e tendenzialmente ottimista,[6] fondata intorno al 300 a.C.[7] ad Atene da Zenone di Cizio. La morale stoica risente di quella dei cinici, mentre la fisica si muove su una concezione del cosmo simile a quella di Eraclito. Insieme all'epicu…

Cari artikel bahasa  Cari berdasarkan kode ISO 639 (Uji coba)  Kolom pencarian ini hanya didukung oleh beberapa antarmuka Halaman bahasa acak Bahasa Melayu KedayanDituturkan diBrunei, Malaysia TimurWilayahWilayah Persekutuan Labuan, Sabah, Sarawak (Malaysia), BruneiPenutur100.000 Rumpun bahasaAustronesia Melayo-PolinesiaMelayikBahasa Melayu Kedayan Sistem penulisanJawiKode bahasaISO 639-1-ISO 639-2-ISO 639-3Mencakup:kxd – bahasa Melayu Brunei[1]kxd-ked –…

Herman Prayitno Presiden Komisaris PT Jasa Angkasa Semesta Tbk (JAS Airport Services)PetahanaMulai menjabat 2017PresidenJoko WidodoWakil PresidenJusuf Kalla Ma'ruf Amin PendahuluNurhadijono NurjadinPenggantiPetahanaDuta Besar Indonesia untuk Malaysia ke-16Masa jabatan2012–2017PresidenSusilo Bambang YudhoyonoJoko WidodoWakil PresidenBoedionoJusuf Kalla PendahuluDa'i BachtiarPenggantiRusdi KiranaKepala Staf TNI Angkatan Udara ke-16Masa jabatan13 Februari 2006 – 28 Desember…

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: O2 Academy Bournemouth – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2021) (Learn how and when to remove this template message) Image of the O2 Academy Bournemouth 50°43′37″N 1°50′24″W / 50.727°N 1.840°W / 50.727; -1.84…

Peta Semenanjung Antarktika Pulau Booth dan Gunung Scott di Semenanjung Antarktika. Semenanjung Antarktika atau yang dikenal sebagai O'Higgins Land di Chili, Tierra de San Martin di Argentina, dan awalnya dikenal sebagai Palmer Peninsula di Amerika Serikat dan Graham Land di Inggris Raya, adalah bagian paling utara benua Antarktika, dan merupakan satu-satunya bagian benua yang memanjang keluar Lingkaran Antarktika. Semenanjung Antarktika adalah bagian dari semenanjung Antarktika Barat yang lebih…

County in Ireland County in Leinster, IrelandCounty Meath Contae na MíCounty Coat of armsNickname: The Royal CountyMotto(s): Irish: Tré Neart le ChéileStronger TogetherAnthem: Beautiful Meath (unofficial)CountryIrelandProvinceLeinsterRegionEastern and MidlandHistoryDateKingdom of MeathAntiquityLordship of Meath1172Shired1297Division of Meath1542County townNavan (1898–) Trim (1297–1898)Government • Local authorityMeath County Council • Dáil constituencies…

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Diana KarenneLahirLeucadia Konstantia1888Kyiv, Kekaisaran RusiaMeninggal14 October 1940 – 1888; umur -53–-52 tahunAachen, JermanPekerjaanPemeranPenulis naskahProduserSutradaraTahun aktif1916-1940 Diana Karenne (nama lahir Leucadia K…

العلاقات البنمية الموزمبيقية بنما موزمبيق   بنما   موزمبيق تعديل مصدري - تعديل   العلاقات البنمية الموزمبيقية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين بنما وموزمبيق.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة بنما …

Malaysian politician (1946–2022) In this Malay name, there is no surname or family name. The name Ibrahim is a patronymic, and the person should be referred to by their given name, Khalid. The word bin or binti/binte means 'son of' or 'daughter of', respectively. Yang Berbahagia Tan Sri Dato' SeriAbdul Khalid IbrahimPSM SPMS DPMS DSAPعبدالخالد إبراهيم‎Khalid Ibrahim in 200714th Menteri Besar of SelangorIn office13 March 2008 – 22 September 2014Monar…

Hwasong-15 (Hangul: 《화성-15》형; Hanja: 火星 15型; lit. Mars Type 15) adalah rudal balistik antarbenua yang dikembangkan oleh Korea Utara. Penerbangan perdananya dilakukan pada 28 November 2017, sekitar pukul 3 pagi waktu setempat. Ini adalah rudal balistik pertama yang dikembangkan oleh Korea Utara yang secara teoritis mampu menjangkau seluruh daratan Amerika Serikat.[1][2][3][4][5][6][7] Referensi …

العلاقات الصينية الباربادوسية الصين باربادوس   الصين   باربادوس تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الصينية الباربادوسية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين الصين وباربادوس.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقا…

Agenzia Giornalistica ItaliaLogo Sede AGI a Roma Stato Italia Fondazione1950 a Roma Fondata da Giulio de Marzio Antonio Verdi Walter Prosperetti Sede principaleRoma GruppoENI S.p.A. Persone chiave Lucia Calvosa, Presidente Giuseppe Macchia, AD[1] SettoreEditoria ProdottiAgenzia di stampa Sito webwww.agi.it Modifica dati su Wikidata · Manuale L'Agenzia Giornalistica Italia, in acronimo AGI, è un'agenzia di stampa italiana. Indice 1 Descrizione 2 Cronotassi ca…

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Птиц…

Cet article est une ébauche concernant une localité italienne et le Trentin-Haut-Adige. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Termeno sulla Strada del Vino Armoiries Noms Nom allemand Tramin an der Weinstraße Administration Pays Italie Région Trentin-Haut-Adige  Province Bolzano   Code postal 39040 Code ISTAT 021098 Code cadastral L111 Préfixe tel. 0471 Démographie Gentilé termenesi Popula…

Disambiguazione – Se stai cercando la medesima competizione per altri sport, vedi Coppa Svizzera 2009-2010 (disambigua). Voce principale: Coppa Svizzera. Coppa Svizzera 2009-2010Schweizer CupCoupe de Suisse Competizione Coppa Svizzera Sport Calcio Edizione 85ª Organizzatore ASF-SFV Date dal agosto 2009al 9 maggio 2010 Luogo  Svizzera Formula Eliminazione diretta Risultati Vincitore  Basilea(10º titolo) Cronologia della competizione 2008-2009 2010-2011 Manuale La Coppa Svizz…

Process of transplantation of fecal bacteria from a healthy individual into a recipient Fecal microbiota transplantEscherichia coli at 10,000× magnificationOther namesFecal bacteriotherapy, fecal transfusion, fecal transplant, stool transplantSpecialtyGastroenterology[edit on Wikidata] Fecal microbiota transplantClinical dataATC codeNoneLegal statusLegal status AU: C2[1] Fecal microbiota transplant (FMT), also known as a stool transplant,[2] is the process of tran…

South African national controlling body for mind sports This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (November 2021) (Learn how and when to remove this message) Mind Sports South AfricaMSSA LogoAbbreviationMSSAFormation14 December 1985; 38 years ago (1985-12-14)TypeSports federationLegal statusAssociationPurposeControlling body for various mi…

Hamilton: An American MusicalIl cast accoglie il presidente ObamaTitolo italianoHamilton Lingua originaleinglese StatoStati Uniti d'America Anno2015 Prima rappr.New York, 20 gennaio 2015 CompagniaPublic Theater Generemusical RegiaThomas Kail SoggettoAlexander Hamilton, biografia di Ron Chernow SceneggiaturaLin-Manuel Miranda ProduzioneJeffrey Seller MusicheLin-Manuel Miranda TestiLin-Manuel Miranda CoreografiaAndy Blankenbuehler ScenografiaDavid Korins CostumiPaul Tazewell LuciHowell Binkley Aud…

Sesil Karatančeva Sesil Karatančeva nel 2019 Nazionalità  Bulgaria (2003-2009; 2014-) Kazakistan (2009-2014) Altezza 171 cm Peso 63,5 kg Tennis Carriera Singolare1 Vittorie/sconfitte 420 - 309 (57.61%) Titoli vinti 0 WTA, 9 ITF Miglior ranking 35º (7 novembre 2005) Ranking attuale ranking Risultati nei tornei del Grande Slam  Australian Open 2T (2009)  Roland Garros QF (2005)  Wimbledon 2T (2005)  US Open 2T (2005) Doppio1 Vittorie/sconfitte 26 - 46 (36.11%) Tit…

Bethlehem RecordsStato Stati Uniti Fondazione1953 a New York Fondata daGus Wildi Chiusura2015 Sede principaleNew York SettoreEtichetta discografica ProdottiJazz Modifica dati su Wikidata · Manuale La Bethlehem Records è stata un'etichetta discografica statunitense indipendente fondata da Gus Wildi nel 1953.[1] Indice 1 Storia 1.1 Acquisizioni selezionate 2 Discografia 2.1 Serie BCP 1000 2.2 Serie 'Deluxe' 12 pollici BCP 2.3 Serie 5000 2.4 Serie 6000 3 Note 4 Collegamenti …

Kembali kehalaman sebelumnya