Hạ Sahara là một thuật ngữ địa lý được dùng để miêu tả một vùng của lục địa Châu Phi nằm phía nam Sahara, hay các quốc gia châu Phi nằm hoàn toàn hay một phần ở phía nam Sahara.[1][2] Nó đối nghịch với Bắc Phi, vốn được coi là một phần của Thế giới Ả Rập.[3]
Vùng Hạ Sahara cũng được gọi là Châu Phi da đen,[4] vì những người dân "da đen" sống ở đó. Các nhà bình luận đáng chú ý người Ả Rập thời Trung Cổ cũng dùng một thuật ngữ tương tự, bilâd as-sûdân dịch nghĩa là "vùng đất của những người da đen" tương phản với dân cư của thế giới Hồi giáo cổ đại.[5]
Địa lý
Châu Phi Hạ Sahara có diện tích 24.3 triệu km².[6]
Từ khoảng 5,400 năm trước,[7] các vùng Sahara và Hạ Sahara của châu Phi đã bị chia tách bởi khí hậu rất khắc nghiệt và bởi dân cư thưa thớt của Sahara, hình thành nên một biên giới rõ nét chỉ bị cách quãng bởi Sông Nile tại Sudan, dù sông Nile cũng bị chia cách bởi các thác nước của nó. Lý thuyết Bơm Sahara giải thích tại sao thực vật và động vật (gồm cả loài người) rời bỏ Châu Phi tiến vào Trung Đông và qua nó tới Châu Âu và Châu Á. Các giai đoạn mưa của châu Phi gắn liền với một chu kỳ "Sahara ẩm" với sự tồn tại của các hồ lớn và nhiều con sông.[8]
Vùng Sahel cắt ngang toàn bộ châu Phi ở vĩ độ khoảng 10° tới 15° Bắc. Cắc quốc gia có một phần sa mạc Sahara ở lãnh thổ phía bắc của họ và một phần Sahel ở phía nam gồm Mali, Niger, Tchad và Sudan.
Cuộc mở rộng Bantu là một cuộc di cư lớn bắt nguồn từ Tây Phi khoảng 2500 trước Công Nguyên, tới Đông và Trung Phi ở năm 1000 trước Công Nguyên và Nam Phi ở những thế kỷ đầu tiên của Công Nguyên.
Sau khi Sahara trở thành một sa mạc, nó không phải là một barrier ngăn cách hoàn toàn với các du khách giữa Bắc và Nam bởi con người đã biết từ sử dụng dè xẻn cho tới việc mang theo nước, lương thực và đồ hậu cần cho việc băng qua sa mạc. Trước khi lạc đà được xuất hiện,[9] việc dùng bò để vượt sa mạc là điều thường thấy, và các con đường thương mại dọc theo các ốc đảo đã kéo dài qua sa mạc. Mọi người cho rằng lạc đà lần đầu tiên được đưa tới Ai Cập sau thời Đế chế Ba Tư chinh phục Ai Cập năm 525 trước Công Nguyên, dù các đàn gia súc lớn vẫn chưa phải là điều thường thấy ở Bắc Phi đủ để tạo nên một con đường thương mại xuyên Sahara cho tới thế kỷ thứ VIII của Công Nguyên.[10]
Sự phân bố của hệ ngôn ngữ Nilo-Sahara là bằng chứng của một sự liên hệ chắc chắn của trung Sahara, Sahel và Đông Phi từ những thời tiền sử. Nubia cổ có lẽ đã hoạt động như một cây cầu kết nối Ai Cập cổ đại với châu Phi Hạ Sahara, dựa trên những dấu vết của dòng chảy gene từ nam lên bắc thời tiền sử.[11] Kush, Nubia ở giai đoạn hùng mạnh nhất của mình được coi là nền văn minh đô thị cổ nhất của châu Phi Hạ Sahara. Nubia là một nguồn cung cấp vàng lớn cho thế giới cổ đại. Vì thế, ngôn ngữ Nubia cổ chính nó là một thành viên của hệ Nilo-Sahara. Tiếng Nubia cổ (có thể cho rằng bên cạnh Meroitic) thể hiện ngôn ngữ châu Phi cổ nhất được chứng nhận bên ngoài nhóm Afro-Asiatic.
Đế chế Axumite trải dài từ phía nam Sahara và Sahel dọc theo bờ biển phía tây của Hồng Hải. Nằm ở phía bắc Ethiopia và Eritrea, Aksum liên quan sâu vào mạng lưới thương mại giữa Ấn Độ và Địa Trung Hải. Xuất hiện từ khoảng thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên, nó phát triển hùng mạnh ở thế kỷ thứ nhất của Công Nguyên. Kế tục nó là triều đại Zagwe ở thế kỷ thứ X.
Nhiều phần phía tây bắc Somalia nằm dưới sự kiểm soát của Đế chế Ethiopia ở thế kỷ thứ XIV, cho tới năm 1527 một cuộc nổi dậy của Imam Ahmad ibn Ibrihim al-Ghazi đã dẫn tới cuộc xâm lược Ethiopia. Triều đại Ajuran đã cai trị nhiều vùng của Đông Phi từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XX.
Sự gần gũi của Kenya với Bán đảo Ả Rập đã tạo điều kiện cho quá trình thực dân hoá, và những khu vực định cư Ả Rập và Ba Tư đã xuất hiện dọc theo bờ biển ở thế kỷ thứ VIII. Trong thiên niên kỷ đầu tiên của Công Nguyên, những bộ tộc nói các ngôn ngữ Nilotic vàBantu đã di chuyển vào trong vùng, và người Bantu hiện đã chiếm ba phần tư dân số Kenya. Ở những thế kỷ trước quá trình thực dân hoá, bờ biển Swahili của Kenya là một phần của vùng Đông Phi có quan hệ thương mại với thế giới Ả Rập và Ấn Độ đặc biệt là buôn bán ngà voi và nô lệ. Swahili, một ngôn ngữ Bantu có nhiều từ mượn của tiếng Ả Rập, Ba Tư và các ngôn ngữ Trung Đông và Nam Á khác, đã phát triển như một ngôn ngữ chung cho thương mại giữa các tộc người khác nhau.
Năm 1498, Vasco da Gama trở thành người Châu Âu đầu tiên tới bờ biển Đông Phi, và tới năm 1525 người Bồ Đào Nha đã chinh phục toàn bộ bờ biển. Sự cai trị của Bồ Đào Nha kéo dài tới tận đầu thế kỷ XVIII, khi người Ả Rập từ Oman đã thiết lập được cơ sở chắc chắn trong vùng. Với sự hỗ trợ của người Ả Rập Oman, các cư dân bản xứ dọc bờ biển đã thành công trong việc đánh đuổi người Bồ Đào Nha khỏi vùng phía bắc Sông Ruvuma hồi đầu thế kỷ XVIII.
Các vương quốc Ifẹ và Oyo ở khối phía tây Nigeria trở nên hùng mạnh trong khoảng năm 700–900 và 1400. Một vương quốc mạnh khác ở phía tây nam Nigeria là Vương quốc Benin, thời kỳ hùng mạnh của họ kéo dài từ thế kỷ XV đến thế kỷ XIX. Tầm ảnh hưởng của chúng đạt tới tận thành phố Eko nổi tiếng và thành phố này đã được các thương nhân Bồ Đào Nha và những người châu Âu định cư đầu tiên đặt tên là Lagos. Ở thế kỷ XVIII, Oyo và liên minh Aro là đầu mối của hầu hết nô lệ được xuất khẩu từ Nigeria.[12]
Sau những cuộc chiến tranh Napoleon, người Anh đã mở rộng thương mại với phần nội địa Nigeria. Năm 1885, người Anh tuyên bố vùng Tây Phi thuộc ảnh hưởng của họ và nhận được sự công nhận quốc tế vào năm sau đó Công ty Hoàng gia Niger được hưởng đặc quyền dưới sự lãnh đạo của Ngài George Taubman Goldie. Năm 1900 lãnh thổ của công ty thuộc quyền kiểm soát của Chính phủ Anh, và nước Anh sẽ củng cố quyền cai quản của mình trên một vùng lãnh thổ sẽ trở thành nước Nigeria hiện đại. Ngày 1 tháng 1 năm 1901 Nigeria trở thành một nhà nước bảo hộ thuộc Anh Quốc, một phần của Đế chế Anh, cường quốc mạnh nhất thế giới thời kỳ đó.
Cuộc mở rộng Bantu có những bộ phận trung tâm đầu tiên ở Tây Phi, được phân chia thành nhóm Tây và Đông Bantu ở khoảng năm 1500 trước Công Nguyên. Nhóm Đông có trung tâm tại Urewe, ở nửa đầu thiên niên kỷ thứ nhất trước Công Nguyên. Một loạt các cuộc mở rộng về phía nam sau đó, thành lập nên một hạt nhân của Congo ở cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công Nguyên. Trong một động thái cuối cùng, cuộc mở rộng Bantu đạt tới miền nam châu Phi ở thiên niên kỷ thứ nhất của Công Nguyên.
Những khu định cư đầu tiên của những người nói tiếng Bantu, là những người chăn nuôi và trồng trọt thời đồ sắt, đã hiện diện ở phía nam Sông Limpopo ở thế kỷ thứ IV hay thứ V (xem Mở rộng Bantu) thay thế và hấp thu những bộ tộc nói tiếng Khoi-San nguyên thủy. Cuộc di cư chậm chạp về phía nam và những dụng cụ đồ sắt đầu tiên ở Tỉnh KwaZulu-Natal hiện nay được cho là có niên đại khoảng năm 1050. Nhóm ở xa nhất phía nam là người Xhosa, ngôn ngữ của họ có pha trộn một số nét ngôn ngữ của người Khoi-San trước đó, đạt tới Fish River, ở Tỉnh Eastern Cape ngày nay.
Anh Quốc đã chiếm vùng Mũi Hảo Vọng năm 1795, bề ngoài là để ngăn nó rơi vào tay người Pháp nhưng cũng là để tìm cách sử dụng Cape Town như một điểm dừng trên con đường tới Australia và Ấn Độ. Sau này Anh trao trả lại nó cho Hà Lan năm 1803, nhưng ngay sau đó Công ty Đông Ấn Hà Lan đã tuyên bố phá sản, và người Anh sáp nhập Cape Colony năm 1806.
Vương quốc Zulu (1817–79) là một nhà nước bộ tộc ở phía nam châu Phi ở nơi hiện là Kwa-Zulu ở phía đông nam Nam Phi. Vương quốc nhỏ này trở nên nổi tiếng thế giới sau cuộc Chiến tranh Anh-Zulu.
Châu Phi Hạ Sahara là vùng nghèo nhất thế giới, nó phải nhiều chịu ảnh hưởng từ sự quản lý kinh tế yếu kém, tình trạng tham nhũng và những cuộc xung đột sắc tộc. Hầu hết các quốc gia ở đây là những nước kém phát triển của thế giới (Xem Kinh tế châu Phi.) Các quốc gia châu Phi Hạ Sahara hình thành nên các quốc gia ACP. Bệnh sốt rét là căn bệnh kinh niên ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế. Bệnh dịch này phát triển chậm với tốc độ 1.3% mỗi năm trong thời gian qua vì sự ốm yếu và chi các chi phí chữa trị khiến nó không thể bị ngăn chặn. Theo Ngân hàng Thế giới, GDP của vùng đáng ra đã tăng 32% năm 2003 nếu bệnh dịch bị tiêu diệt năm 1960.[13]
Dân số của châu Phi Hạ Sahara là 800 triệu người năm 2007.[14] Tỷ lệ tăng hiện tại là 2.3%. Liên hiệp quốc dự báo dân số vùng này sẽ là gần 1.5 tỷ người năm 2050.[15]
Châu Phi Hạ Sahara có tỷ lệ tử vong trẻ em rất cao. Trong năm 2002, một trong sáu trẻ em (17%) chết trước khi lên 5,[17] tới năm 2007 tỷ lệ này đã giảm xuống 16%, ở mức một trên bảy (15%).[18] Nguyên nhân tử vong hàng đầu là sốt rét.[13]
Nhiễm HIV là tình trạng chung trên khắp châu Phi Hạ Sahara (khoảng 7%, so với 1% trên thế giới), lên tới trên 30% ở Botswana, Zimbabwe và Eswatini.
Tuổi thọ đã giảm mạnh tại miền Nam châu Phi từ thập niên vì nguyên nhân HIV.
Bản đồ châu Phi thể hiện Chỉ số Phát triển Con người (2004). Tất cả 22 quốc gia đều xếp hạng dưới 0.5 trong báo cáo năm 2005 đều là các nước châu Phi Hạ Sahara. Chỉ số cao nhất thuộc về Gabon ở mức 0.677.
Y tế
Năm 1987, Bamako là địa điểm tổ chức một hội nghị của WHO được gọi là Sáng kiến Bamako giúp tái lập chính sách y tế cho châu Phi Hạ Sahara.[19] Chính sách mới làm gia tăng mạnh khả năng tiếp cận dịch vụ y tế thông qua cải cách y tế dựa trên cộng đồng, mang lại các dịch vụ hiệu quả và hợp lý hơn. Một chiến lược tiếp cận toàn diện đã được mở rộng cho mọi khu vực trong lĩnh vực y tế, với sự cải thiện sau đó của các chỉ số chăm sóc sức khoẻ và sự cải thiện hiệu quả chăm sóc y tế và giá thành chữa trị.[20][21]
Tới tháng 10 năm 2006 nhiều chính phủ phải đối mặt với những khó khăn trong việc áp dụng các chính sách với mục tiêu giảm nhẹ các hậu quả của dịch bệnh AIDS vì thiếu sự hỗ trợ kỹ thuật dù một số biện pháp đã được đưa ra.[22]
Những người nói các ngôn ngữ Bantu (một phần của hệ Niger-Congo) chiếm đa số ở vùng nam, trung và đông Phi. Nhưng cũng có nhiều nhóm Nilotic ở Đông Phi, và một số thổ dân Khoisan ('San' hay 'Bushmen') và người Pygmy ở miền nam và trung Phi. Người châu Phi nói tiếng Bantu cũng chiếm đa số ở Gabon và Guinea xích đạo, và xuất hiện ở một số vùng phía nam Cameroon và nam Somalia. Tại Sa mạc Kalahari ở miền Nam châu Phi, một bộ tộc riêng biệt được gọi là Bushmen (cũng gọi là "San", có mối liên hệ gần, nhưng khác biệt với người "Hottentots") đã có mặt từ lâu. Người San về thể chất khác biệt với những sắc tộc châu Phi khác và là người thổ dân của miền Nam châu Phi. Người Pigmy là người thổ dân tiền Bantu tại Trung Phi.
Chỉ sáu nước châu Phi về địa lý không phải là một phần của châu Phi Hạ Sahara: Algérie, Ai Cập, Libya, Maroc, Tunisia, Tây Sahara (Morocco tuyên bố chủ quyền). Cùng với Sudan, chúng hình thành nên Cận vùng Liên hiệp quốc của Bắc Phi. Mauritanie và Niger chỉ gồm một dải Sahel dọch theo biên giới phía nam của họ. Tất cả các quốc gia châu Phi khác ít nhất có một phần lãnh thổ quan trọng bên trong châu Phi Hạ Sahara.
^so e.g. Africa Works: Disorder as Political Instrument (1999, ISBN 0-85255-814-7), p. xxi: "what is usually called Black Africa - that is the former European colonies lying south of the Sahara".
^Van Zinderen Bakker E. M. (1962-04-14). “A Late-Glacial and Post-Glacial Climatic Correlation between East Africa and Europe”. Nature. 194: 201–203. doi:10.1038/194201a0. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
^Stearns, Peter N. (2001) The Encyclopedia of World History, Houghton Mifflin Books. p. 16. ISBN 0-395-65237-5.
^Fox, C.L., 'mtDNA analysis in ancient Nubians supports the existence of gene flow between sub-Sahara and North Africa in the Nile Valley', in Annals of Human Biology, 24, 3, 217–227. (abstract).
Planned ParenthoodSingkatanPPFAPendahuluAmerican Birth Control LeagueTanggal pendirian16 Oktober 1916; 107 tahun lalu (1916-10-16)TujuanKesehatan reproduksiKantor pusat Manhattan, New York City, New York, U.S. Washington, D.C., U.S. Wilayah layanan Amerika Serikat, dan seluruh duna melalui Planned Parenthood Global dan IPPF[1]Jumlah anggota 600+ lokasi klinik[2] ≈58 afiliasi medis atau afiliasi terkait ≈101 afiliasi non-medis [3] Acting Presiden…
Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut). …
Bambang Trihatmodjo Soeharto Anggota MPR RI Fraksi GolkarMasa jabatan1 Oktober 1992 – 21 Mei 1998Direktur Utama Bimantara CitraMasa jabatan1981–1998 Pendahulujabatan baruPenggantiM. Tachril Sapi'ie Informasi pribadiLahir23 Juli 1953 (umur 70)Surakarta, Jawa TengahKewarganegaraanIndonesiaPartai politikGolongan Karya (sampai 1998)Partai Berkarya (sejak 2018)Suami/istri Halimah Agustina Kamil (m. 1981; c. 2007) Mayangsari …
Romance language of Northwest France This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Norman language – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2023) (Learn how and when to remove this template message) NormanNormaundNative to Normandy (Cotentin Peninsula and Pays de Caux) Jersey, Guernsey, Sark …
Kadaroesman Jaksa Agung Republik Indonesia ke-6Masa jabatan1962–1964PresidenSoekarnoWakilSetia Untung ArimuladiSunarta PendahuluR. GoenawanPenggantiPetahana Informasi pribadiMeninggal9 Desember 1992MakamTaman Makam Pahlawan Nasional Utama KalibataKebangsaanIndonesiaProfesiJaksaSunting kotak info • L • B R. Kadaroesman, S.H. adalah Jaksa Agung Republik Indonesia untuk periode 1962 sampai 1964.[1] Kadaroesman wafat pada tanggal 9 Desember 1992 dan dimakamkan di Taman Ma…
العلاقات الفيجية الناوروية فيجي ناورو فيجي ناورو تعديل مصدري - تعديل العلاقات الفيجية الناوروية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين فيجي وناورو.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة فيجي ناورو المس…
City in Dakota County, Nebraska, United States City in Nebraska, United StatesDakota City, NebraskaCityDakota County Courthouse in Dakota City, July 2010Location of Dakota City, NebraskaCoordinates: 42°25′07″N 96°25′13″W / 42.41861°N 96.42028°W / 42.41861; -96.42028CountryUnited StatesStateNebraskaCountyDakotaArea[1] • Total1.56 sq mi (4.04 km2) • Land1.44 sq mi (3.73 km2) • Water0.12…
Natale sul NiloSutradaraNeri ParentiProduserAurelio De Laurentiis Luigi De LaurentiisDitulis olehNeri Parenti, Fausto Brizzi, Marco Martani, Lorenzo De Luca, Andrea MargiottaPemeran Christian De Sica Massimo Boldi Enzo Salvi Biagio Izzo Fichi d'India Penata musikBruno ZambriniSinematograferGianlorenzo BattagliaPenyuntingLuca MontanariPerusahaanproduksiCinecittàDistributorFilmauro Home VideoTanggal rilis2002Durasi103 menitNegaraItalia – Mesir – Hispania – Britania RayaBahasaItaliaPen…
Keuskupan Agung Bunda Allah di MoskwaArchidioecesis Moscoviensis Matris DeiАрхиепархия Матери Божией в МосквеKatedral Dikandung Tanpa Noda, MoskwaLokasiNegara RusiaStatistikLuas2.629.000 km2 (1.015.000 sq mi)Populasi- Total- Katolik(per 2013)58.800.000200,000 (0.3%)InformasiRitusRitus LatinKatedralKatedral Dikandung Tanpa NodaKepemimpinan kiniPausPaus FransiskusUskupPaolo PezziAuksilierNicolai Gennadevich Dubinin, O.F.M. Conv.…
JKT48 Summer Tour 2023Tur Konser oleh JKT48Lokasi Indonesia (khususnya di Pulau Jawa)Mulai9 Juli 2023 (2023-07-09) (di Bandung)Berakhir15 Juli 2023 (2023-07-15) (di Surabaya)Putaran6Penampilan Bandung (Pertama) Yogyakarta (melalui Sleman) Semarang Malang Raya (melalui Kota Batu) Solo Raya (melalui Sukoharjo) Surabaya (Terakhir) Situs webSitus Web Khusus JKT48 Summer Tour 2023Kronologi konser JKT48 JKT48 10th Anniversary Tour (2022) JKT48 Summer Tour 2023 (2023) TBA TBA JKT48 Summe…
Questa voce o sezione sull'argomento sovrani giapponesi non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Kōgyoku皇極天皇Kōgyoku imperatrice del GiapponeImperatrice del GiapponeIn carica642 - 645655 - 661 Nascita594 Morte24 agosto 661 ConsorteJomei Kōgyoku (皇極天皇, Kōgyoku Tennō; 594 – 24 agosto 661) è stata un'imperatrice giapponese. I…
Cet article est une ébauche concernant un acteur français et un chanteur français. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les conventions filmographiques. Pour les articles homonymes, voir Gênes (homonymie). Henri GénèsHenri Génès en 1951, posant pour le Studio Harcourt.BiographieNaissance 3 juillet 1919Tarbes (Hautes-Pyrénées, France)Décès 18 août 2005 (à 86 ans)Saint-Cloud (Hauts-de-Seine, France)Sépulture Cimetière nouveau de Neui…
Type of Lie algebra of interest in physics Not to be confused with quasigroup with an identity element, also called an algebraic loop. In mathematics, loop algebras are certain types of Lie algebras, of particular interest in theoretical physics. Definition For a Lie algebra g {\displaystyle {\mathfrak {g}}} over a field K {\displaystyle K} , if K [ t , t − 1 ] {\displaystyle K[t,t^{-1}]} is the space of Laurent polynomials, then L g := g ⊗ K [ t , t − 1 ] , {\displaystyle L…
Indian Army unit This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (March 2013) (Learn how and when to remove this message) Madras Engineer GroupActive1780–presentCountry British India IndiaBranch British Indian Army Indian ArmyTypeCombat EngineersRoleCombat supportGarrison/HQBangalore, KarnatakaMotto(s)Sarvatra! (Everywhere)EngagementsSecon…
Lord High Chancellor of Great Britain from 1861 to 1865 The Right HonourableThe Lord WestburyPCLord High Chancellor of Great BritainIn office26 June 1861 – 7 July 1865Prime MinisterThe Viscount PalmerstonPreceded byThe Lord CampbellSucceeded byThe Lord Cranworth Personal detailsBorn30 June 1800 (1800-06-30)Bradford on Avon, WiltshireDied20 July 1873 (1873-07-21) (aged 73)Lancaster Gate, LondonNationalityBritishPolitical partyLiberalSpouses Ellinor Abraham …
Piece of cake coated with chocolate or frosting This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (June 2013) (Learn how and when to remove this message) Cake ballsA plate of white chocolate cake ballsMain ingredientsCake crumbs, chocolate or icing Media: Cake balls Cake balls are small spheres of reconstituted cake crumbs, coated with chocolate or frosti…
Colombian baseball team Leones de BarranquillaInformationLeagueColombian Professional Baseball LeagueLocationBarranquilla, ColombiaBallparkEstadio Édgar RenteríaFounded2003 (original)2023 (modern)League championships3 (2014–15, 2016–17, 2017–18)Former name(s)Leones de CartagenaLeones de MonteríaLeones de Santa MartaColorsBlue, teal, white OwnershipTeam Rentería USA[1][2]Uniforms Home Away The Leones de Barranquilla (Barranquilla Lions) are a professio…
Mihály Munkácsy, Cristo davanti a Pilato, 1881. La narrazione del processo di Gesù è descritta nei quattro vangeli canonici (Matteo 26,57-27,26[1]; Marco 14,53-15,15[2]; Luca 22,54-23,25[3] e Giovanni 18,12-19,16[4]). Dopo la celebrazione dell'Ultima cena in compagnia degli apostoli, Gesù fu arrestato nell'orto del Getsemani, poco fuori Gerusalemme, con la complicità di Giuda Iscariota. In seguito fu interrogato dalle varie autorità politiche e religiose de…
Palin Sutan Alamsyah [[Kepala Luhak Tanah Datar]] ke-1Masa jabatan8 Oktober 1945 – 23 Januari 1946PresidenSoekarnoPendahuluJabatan baruPenggantiAli Akbar Informasi pribadiMeninggal4 Mei 1967KebangsaanIndonesiaSunting kotak info • L • B Palin Sutan Alamsyah atau dikenal sebagai Demang Palin adalah seorang birokrat pemerintah Hindia-Belanda yang setelah kemerdekaan Indonesia menjabat sebagai Kepala Luhak (sekarang Bupati) Tanah Datar, Sumatera Barat dari 8 Oktober 1945…