Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018 là một giải quần vợt được chơi ở sân Melbourne Park từ ngày 15 - 28 tháng 1 năm 2018.[ 1] Đây là lần thứ 106 giải đấu được tổ chức cũng là lần thứ 50 tổ chức ở kỷ nguyên Mở rộng và là Grand Slam thứ 200 trong Kỷ nguyên Mở. Đây cũng đánh dấu là giải đấu Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu bao gồm các nội dung cho các tay vợt chuyên nghiệp trong các trận đấu đơn, đôi và đôi nam nữ. Các vận động viên trẻ và xe lăn được tham dự các trận đấu đơn và đôi. Cũng như những năm trước, giải đấu được tài trợ bởi Kia .
Roger Federer là đương kim vô địch nội dung đơn nam; Serena Williams là đương kim vô địch nội dung đơn nữ nhưng rút lui trước 1 tuần giải đấu, nói rằng cô không "hoàn toàn hồi phục 100%" sau khi sinh con gái vào tháng 9 năm 2017.[ 2]
Giải đấu
Rod Laver Arena where the Finals of the Australian Open will take place
Giải quần vợt Úc Mở rộng năm 2018 là lần thứ 105 và giải được tổ chức tại sân Melbourne Park ở Melbourne , Victoria , Úc.
Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của ATP World Tour 2017 và WTA Tour 2017 theo lịch của thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các trận đấu đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải cũng có các nội dung đơn và đôi dành cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần của giải đấu loại A, và các nội dung đơn, đôi và quad dành cho các vận động viên nam và nữ quần vợt xe lăn và là một phần của NEC Tour dưới thể loại Grand Slam.
Giải đấu được chơi trên mặt sân cứng và diễn ra trên 25 sân, trong đó có 3 sân chính là: Rod Laver Arena , Hisense Arena và Margaret Court Arena .
Điểm và tiền thưởng
Phân phối điểm
Dưới đây là thống kê điểm xếp hạng cho mỗi hạng mục.
Vận động viên chuyên nghiệp
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
1/16
1/32
1/64
1/128
Q
Q3
Q2
Q1
Đơn nam
2000
1200
720
360
180
90
45
10
25
16
8
0
Đôi nam
0
—
—
—
—
—
Đơn nữ
1300
780
430
240
130
70
10
40
30
20
2
Đôi nữ
10
—
—
—
—
—
Vận động viên khuyết tật
Sự kiện
VĐ
CK
BK/thứ 3
TK/thứ 4
Đơn
800
500
375
100
Đôi
800
500
100
—
Đơn quad
800
500
100
—
Đôi quad
800
100
—
—
Vận động viên trẻ
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
1/16
1/32
Q
Q3
Đơn nam
375
270
180
120
75
30
25
20
Đơn nữ
Đôi nam
270
180
120
75
45
—
—
—
Đôi nữ
—
—
—
Tiền thưởng
Tổng sô tiền giải thưởng Úc Mở rộng cho năm 2017 đã tăng 10% lên mức kỷ lục 55,000,000 A$ .
Nội dung
VĐ
CK
BK
TK
1/16
1/32
1/64
1/1281
Q3
Q2
Q1
Đơn
A$4,000,000
A$2,000,000
A$1,200,000
A$600,000
A$250,000
A$150,000
A$80,000
A$50,000
A$30,000
A$15,000
A$7,500
Đôi *
A$750,000
A$375,000
A$185,000
A$90,000
A$45,000
A$22,500
A$14,000
—
—
—
—
Đôi nam nữ *
A$160,000
A$80,000
A$40,000
A$20,000
A$10,000
A$5,000
—
—
—
—
—
1 Tiền thưởng vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 128.
*mỗi đội
Nhà vô địch
Chuyên nghiệp
Đơn nam
Đơn nữ
Đôi nam
Đôi nữ
Đôi nam nữ
Trẻ
Đơn nam trẻ
Đơn nữ trẻ
Đôi nam trẻ
Đôi nữ trẻ
Xe lăn
Đơn nam xe lăn
Đơn nữ xe lăn
Đơn quad xe lăn
Đôi nam xe lăn
Đôi nữ xe lăn
Đôi quad xe lăn
Hạt giống đơn
Hạt giống
Hạng
Tên
Điểm trước
Điểm bảo vệ
Điểm giành được
Điểm sau
Trạng thái
1
1
Rafael Nadal
10,600
1,200
360
9,760
Tứ kết; rút lui trước Marin Čilić [6]
2
2
Roger Federer
9,605
2,000
2,000
9,605
Vô địch , thắng Marin Čilić [6]
3
3
Grigor Dimitrov
4,990
720
360
4,630
Tứ kết; thua trước Kyle Edmund
4
4
Alexander Zverev
4,610
90
90
4,610
Vòng ba, thua Chung Hyeon
5
5
Dominic Thiem
4,060
180
180
4,060
Vòng 4 thua trước Tennys Sandgren
6
6
Marin Čilić
3,805
45
1,200
4,960
Á quân, thua Roger Federer [2]
7
7
David Goffin
3,775
360
45
3,460
Vòng hai, thua Julien Benneteau
8
9
Jack Sock
2,960
90
10
2,880
Vòng một, thua Yūichi Sugita
9
8
Stan Wawrinka
3,060
720
45
2,385
Vòng hai, thua Tennys Sandgren
10
11
Pablo Carreño Busta
2,615
90
180
2,705
Vòng 4 thua trước Marin Čilić [6]
11
12
Kevin Anderson
2,610
0
10
2,620
Vòng một, thua Kyle Edmund
12
10
Juan Martín del Potro
2,725
0
90
2,815
Vòng ba, thua Tomáš Berdych [19]
13
13
Sam Querrey
2,535
90
45
2,490
Vòng hai, thua Márton Fucsovics
14
14
Novak Djokovic
2,335
45
180
2,470
Vòng 4 thua trước Chung Hyeon
15
15
Jo-Wilfried Tsonga
2,320
360
90
2,050
Vòng ba, thua Nick Kyrgios [17]
16
16
John Isner
2,265
45
10
2,230
Vòng một, thua Matthew Ebden
17
17
Nick Kyrgios
2,260
45
180
2,395
Vòng 4 thua trước Grigor Dimitrov [3]
18
18
Lucas Pouille
2,235
10
10
2,235
Vòng một, thua Ruben Bemelmans [Q]
19
20
Tomáš Berdych
2,050
90
360
2,320
Tứ kết; thua trước Roger Federer [2]
20
21
Roberto Bautista Agut
2,015
180
10
1,845
Vòng một, thua Fernando Verdasco
21
22
Albert Ramos Viñolas
1,845
10
90
1,925
Vòng ba, thua Novak Djokovic [14]
22
23
Milos Raonic
1,750
360
10
1,400
Vòng một, thua Lukáš Lacko
23
28
Gilles Müller
1,490
45
90
1,535
Vòng ba, thua Pablo Carreño Busta [10]
24
26
Diego Schwartzman
1,675
45
180
1,810
Vòng 4 thua trước Rafael Nadal [1]
25
25
Fabio Fognini
1,715
45
180
1,850
Vòng 4 thua trước Tomáš Berdych [19]
26
27
Adrian Mannarino
1,625
10
90
1,705
Vòng ba, thua Dominic Thiem [5]
27
29
Philipp Kohlschreiber
1,415
90
10
1,335
Vòng một, thua Yoshihito Nishioka [PR]
28
30
Damir Džumhur
1,391
10
90
1,471
Vòng ba, thua Rafael Nadal [1]
29
31
Richard Gasquet
1,375
90
90
1,375
Vòng ba, thua Roger Federer [2]
30
32
Andrey Rublev
1,373
70+60
90+6
1,339
Vòng ba, thua Grigor Dimitrov [3]
31
34
Pablo Cuevas
1,345
10
45
1,380
Vòng hai, thua Ryan Harrison
32
35
Mischa Zverev
1,302
360
10
952
Vòng một, rút lui trước Chung Hyeon
Người rút lui
Hạt giống
Hạng
Tên
Điểm trước
Điểm bảo vệ
Điểm giành được
Điểm sau
Trạng thái
1
1
Simona Halep
6,425
10
1,300
7,715
Á quân, thua Caroline Wozniacki [2]
2
2
Caroline Wozniacki
6,095
130
2,000
7,965
Vô địch , thắng Simona Halep [1]
3
3
Garbiñe Muguruza
6,050
430
70
5,690
Vòng hai, thua Hsieh Su-wei
4
4
Elina Svitolina
5,785
130
430
6,085
Tứ kết; thua trước Elise Mertens
5
5
Venus Williams
5,568
1,300
10
4,278
Vòng một, thua Belinda Bencic
6
6
Karolína Plíšková
5,445
430
430
5,445
Tứ kết; thua trước Simona Halep [1]
7
7
Jeļena Ostapenko
4,901
130
130
4,901
Vòng ba, thua Anett Kontaveit [32]
8
8
Caroline Garcia
4,385
130
240
4,495
Vòng 4 thua trước Madison Keys [17]
9
10
Johanna Konta
3,185
430
70
2,825
Vòng hai, thua Bernarda Pera [LL]
10
9
CoCo Vandeweghe
3,204
780
10
2,434
Vòng một, thua Tímea Babos
11
11
Kristina Mladenovic
2,935
10
10
2,935
Vòng một, thua Ana Bogdan
12
12
Julia Görges
2,825
70
70
2,825
Vòng hai, thua Alizé Cornet
13
13
Sloane Stephens
2,803
0
10
2,813
Vòng một, thua Zhang Shuai
14
15
Anastasija Sevastova
2,600
130
70
2,540
Vòng hai, thua Maria Sharapova
15
18
Anastasia Pavlyuchenkova
2,485
430
70
2,125
Vòng hai, thua Kateryna Bondarenko
16
19
Elena Vesnina
2,220
130
70
2,160
Vòng hai, thua Naomi Osaka
17
20
Madison Keys
2,214
0
430
2,644
Tứ kết; thua trước Angelique Kerber [21]
18
17
Ashleigh Barty
2,486
130
130
2,486
Vòng ba, thua Naomi Osaka
19
21
Magdaléna Rybáriková
2,141
(18)[ a]
240
2,363
Vòng 4 thua trước Caroline Wozniacki [2]
20
24
Barbora Strýcová
1,940
240
240
1,940
Vòng 4 thua trước Karolína Plíšková [6]
21
16
Angelique Kerber
2,491
240
780
3,031
Bán kết, thua Simona Halep [1]
22
25
Daria Kasatkina
1,905
10
70
1,965
Vòng hai, thua Magda Linette
23
23
Daria Gavrilova
1,990
240
70
1,820
Vòng hai, thua Elise Mertens
24
26
Dominika Cibulková
1,860
130
10
1,740
Vòng một, thua Kaia Kanepi
25
27
Peng Shuai
1,765
70
10
1,705
Vòng một, thua Marta Kostyuk [Q]
26
35
Agnieszka Radwańska
1,510
70
130
1,570
Vòng ba, thua Hsieh Su-wei
27
28
Petra Kvitová
1,708
0
10
1,718
Vòng một, thua Andrea Petkovic
28
30
Mirjana Lučić-Baroni
1,618
780
70
908
Vòng hai, thua Aliaksandra Sasnovich
29
29
Lucie Šafářová
1,650
70
130
1,710
Vòng ba, thua Karolína Plíšková [6]
30
32
Kiki Bertens
1,605
10
130
1,725
Vòng ba, thua Caroline Wozniacki [2]
31
31
Ekaterina Makarova
1,605
240
10
1,375
Vòng một, thua Irina-Camelia Begu
32
33
Anett Kontaveit
1,560
10+80
240+30
1,740
Vòng 4 thua trước Carla Suárez Navarro
^ Rybáriková không tham dự Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017. Vì thế, thành tích tốt thứ 16 của cô trong 12 tháng trước giải năm 2018 sẽ bị trừ đi khỏi điểm thứ hạng.
Người rút lui
Hạt giống đôi
1 Tính tới 8 tháng 1 năm 2018.
1 Tính tới 8 tháng 1 năm 2018.
1 Tính tới 8 tháng 1 năm 2018.
Rút lui
Các cầu thủ sau được chấp nhận trực tiếp vào giải đấu chính, nhưng đã rút lui vì chấn thương hoặc vì các lý do khác.
Trước giải đấu
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trước Kỷ nguyên Mở Kỷ nguyên Mở
Rotterdam (S , D )
Rio (S , D )
Dubai (S , D )
Acapulco (S , D )
Barcelona (S , D )
Luân Đôn (S , D )
Halle (S , D )
Hamburg (S , D )
Washington D.C. (S , D )
Bắc Kinh (S , D )
Tokyo (S , D )
Vienna (S , D )
Basel (S , D )
Brisbane (S , D )
Chennai (S , D )
Doha (S , D )
Sydney (S , D )
Auckland (S , D )
Montpellier (S , D )
Sofia (S , D )
Quito (S , D )
Buenos Aires (S , D )
Memphis (S , D )
Delray Beach (S , D )
Marseille (S , D )
São Paulo (S , D )
Marrakech (S , D )
Houston (S , D )
Budapest (S , D )
München (S , D )
Estoril (S , D )
Istanbul (S , D )
Lyon (S , D )
Geneva (S , D )
's-Hertogenbosch (S , D )
Stuttgart (S , D )
Eastbourne (S , D )
Antalya (S , D )
Newport (S , D )
Båstad (S , D )
Umag (S , D )
Atlanta (S , D )
Gstaad (S , D )
Los Cabos (S , D )
Kitzbühel (S , D )
Winston-Salem (S , D )
Metz (S , D )
Sankt-Peterburg (S , D )
Thâm Quyến (S , D )
Thành Đô (S , D )
Stockholm (S , D )
Moskva (S , D )
Antwerpen (S , D )
Bản mẫu:2017 WTA Tour