Mate Pavić
Mate Pavić (phát âm tiếng Croatia: [mǎːte pǎːʋitɕ] ;[ 1] [ 2] sinh ngày 4 tháng 7 năm 1993) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Croatia sở trường nội dung đôi. Anh trở thành nhà vô địch Grand Slam sau khi giành được danh hiệu Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018 ở nội dung đôi nam[ 3] . Pavić cũng đã vào chung kết nội dung đôi nam Giải quần vợt Wimbledon 2017 , và chung kết đôi nam ở Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 , tất cả đều đánh cặp với Oliver Marach . Anh cũng đã giành được danh hiệu đôi nam nữ tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016 với Laura Siegemund [ 4] và tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018 với Gabriela Dabrowski .[ 5] . Với Dabrowski, Pavić cũng vào vòng chung kết nội dung đôi nam nữ tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 .
Vào Tháng 5 năm 2018, Pavić lên ngôi số 1 thế giới, giúp anh trở thành tay vợt thứ 52 lên ngôi số 1 của Bảng xếp hạng Đôi ATP. Anh cũng là tay vợt trẻ nhất lên ngôi số 1 sau Todd Woodbridge vào năm 1996, và vận động viên quần vợt Croatia đầu tiên có được vị trí này.[ 6]
Cuộc sống
Pavić sinh ra ở Split, Croatia, là con của Jakov, một huấn luyện viên quần vợt, và Snježana, một giáo viên mẫu giáo. Anh có hai người chị, Nadja và Matea. Anh bắt đầu tập quần vợt vào năm anh 5 tuổi, sau khi xem bố anh huấn luyện cho chị anh Nadja, người sau đó đã làm huấn luyện viên của anh với John Farrington. Biệt danh của anh là Fifty.
Các trận chung kết quan trọng
Chung kết giải Grand Slam
Đôi: 3 (1 danh hiệu, 2 á quân)
Đôi nam nữ: 3 (2 danh hiệu, 1 á quân)
Chung kết Masters 1000
Đôi: 1 (1 á quân)
Chung kết sự nghiệp ATP
Đôi: 28 (12 danh hiệu, 16 á quân)
Chú thích
Giải Grand Slam (1–2)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–1)
ATP World Tour 500 Series (1–1)
ATP World Tour 250 Series (10–12)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (7–8)
Đất nện (4–4)
Cỏ (1–4)
Thảm (0–0)
Kết quả
T-B
Ngày
Giải đấu
Thể loại
Mặt sân
Đồng đội
Đối thủ
Tỉ số
Loss
0–1
Th2 năm 2012
Zagreb Indoors , Croatia
250 Series
Hard (i)
Ivan Dodig
Marcos Baghdatis Mikhail Youzhny
2–6, 2–6
Loss
0–2
Th2 năm 2013
Zagreb Indoors, Croatia
250 Series
Hard (i)
Ivan Dodig
Julian Knowle Filip Polášek
3–6, 3–6
Loss
0–3
Th1 năm 2014
Chennai Open , India
250 Series
Hard
Marin Draganja
Johan Brunström Frederik Nielsen
2–6, 6–4, [7–10]
Win
1–3
tháng 5 năm 2015
Open de Nice Côte d'Azur , France
250 Series
Clay
Michael Venus
Jean-Julien Rojer Horia Tecău
7–6(7–4) , 2–6, [10–7]
Loss
1–4
Th7 năm 2015
Hall of Fame Championships , United States
250 Series
Grass
Nicholas Monroe
Jonathan Marray Aisam-ul-Haq Qureshi
6–4, 3–6, [8–10]
Loss
1–5
Th7 năm 2015
Colombia Open , Colombia
250 Series
Hard
Michael Venus
Édouard Roger-Vasselin Radek Štěpánek
5–7, 3–6
Loss
1–6
Th10 năm 2015
Stockholm Open , Sweden
250 Series
Hard (i)
Michael Venus
Nicholas Monroe Jack Sock
5–7, 2–6
Win
2–6
Th1 năm 2016
Auckland Open , New Zealand
250 Series
Hard
Michael Venus
Eric Butorac Scott Lipsky
7–5, 6–4
Win
3–6
Th2 năm 2016
Open Sud de France , France
250 Series
Hard (i)
Michael Venus
Alexander Zverev Mischa Zverev
7–5, 7–6(7–4)
Win
4–6
Th2 năm 2016
Open 13 , France
250 Series
Hard (i)
Michael Venus
Jonathan Erlich Colin Fleming
6–2, 6–3
Loss
4–7
tháng 5 năm 2016
Open de Nice Côte d'Azur, France
250 Series
Clay
Michael Venus
Juan Sebastián Cabal Robert Farah
6–4, 4–6, [8–10]
Win
5–7
Th6 năm 2016
Rosmalen Championships , Netherlands
250 Series
Grass
Michael Venus
Dominic Inglot Raven Klaasen
3–6, 6–3, [11–9]
Loss
5–8
Th7 năm 2016
Swiss Open , Switzerland
250 Series
Clay
Michael Venus
Julio Peralta Horacio Zeballos
6–7(2–7) , 2–6
Loss
5–9
Th9 năm 2016
Moselle Open , France
250 Series
Hard
Michael Venus
Julio Peralta Horacio Zeballos
3–6, 6–7(4–7)
Loss
5–10
Th10 năm 2016
Stockholm Open, Sweden
250 Series
Hard (i)
Michael Venus
Elias Ymer Mikael Ymer
1–6, 1–6
Win
6–10
Th4 năm 2017
Grand Prix Hassan II , Morocco
250 Series
Clay
Dominic Inglot
Marcel Granollers Marc López
6–4, 2–6, [11–9]
Loss
6–11
Th6 năm 2017
Stuttgart Open , Germany
250 Series
Grass
Oliver Marach
Jamie Murray Bruno Soares
7–6(7–4) , 5–7, [5–10]
Loss
6–12
Th6 năm 2017
Antalya Open , Turkey
250 Series
Grass
Oliver Marach
Robert Lindstedt Aisam-ul-Haq Qureshi
5–7, 1–4 ret.
Loss
6–13
Th7 năm 2017
Wimbledon , United Kingdom
Grand Slam
Grass
Oliver Marach
Łukasz Kubot Marcelo Melo
7–5, 5–7, 6–7(2–7) , 6–3, 11–13
Win
7–13
Th7 năm 2017
German Open , Germany
500 Series
Clay
Ivan Dodig
Pablo Cuevas Marc López
6–3, 6–4
Win
8–13
Th10 năm 2017
Stockholm Open, Sweden
250 Series
Hard (i)
Oliver Marach
Aisam-ul-Haq Qureshi Jean-Julien Rojer
3–6, 7–6(8–6) , [10–4]
Win
9–13
Th1 năm 2018
Qatar Open , Qatar
250 Series
Hard
Oliver Marach
Jamie Murray Bruno Soares
6–2, 7–6(8–6)
Win
10–13
Th1 năm 2018
Auckland Open, New Zealand (2)
250 Series
Hard
Oliver Marach
Max Mirnyi Philipp Oswald
6–4, 5–7, [10–7]
Win
11–13
Th1 năm 2018
Australian Open , Australia
Grand Slam
Hard
Oliver Marach
Juan Sebastián Cabal Robert Farah
6–4, 6–4
Loss
11–14
Th2 năm 2018
Rotterdam Open , Netherlands
500 Series
Hard (i)
Oliver Marach
Pierre-Hugues Herbert Nicolas Mahut
6–2, 2–6, [7–10]
Loss
11–15
Th4 năm 2018
Monte-Carlo Masters , Monaco
Masters 1000
Clay
Oliver Marach
Bob Bryan Mike Bryan
6–7(5–7) , 3–6
Win
12–15
tháng 5 năm 2018
Geneva Open , Switzerland
250 Series
Clay
Oliver Marach
Ivan Dodig Rajeev Ram
3–6, 7–6(7–3) , [11–9]
Loss
12–16
Th6 năm 2018
French Open , France
Grand Slam
Clay
Oliver Marach
Pierre-Hugues Herbert Nicolas Mahut
2–6, 6–7(4–7)
Thống kê sự nghiệp đôi
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Mate Pavić .
Các nhà vô địch đôi nam trẻ Wimbledon
Bảng xếp hạng đôi ATP được bắt đầu vào ngày 1 tháng 3 năm 1976
(năm đầu tiên/năm cuối cùng - số tuần (w))
Vận động viên số 1 hiện là in đậm, tính đến ngày 7 tháng 10 năm 2019[cập nhật]
Bảng xếp hạng thế giới – 10 vận động viên quần vợt hàng đầu tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2021
[cập nhật]