Phân cấp hành chính Việt Nam là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở dưới (hay cấp dưới).
Phân cấp hành chính Việt Nam hiện nay theo Điều 110 Hiến pháp 2013[1] và Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương[2] gồm 3 cấp hành chính là:
Ngoài ra còn có đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Dưới xã có làng / thôn / bản / buôn / sóc / ấp..., dưới phường / thị trấn có khu dân cư / khu phố / khu vực / khóm / ấp. Khi lượng dân cư đông thì thôn làng dưới xã có thể chia ra các xóm, còn khu dân cư ở phường/thị trấn thì chia ra tổ dân phố, dưới tổ dân phố còn chia ra cụm dân cư. Đây là cấp cơ sở không pháp nhân, phục vụ cho quản lý dân cư nhưng không được xem là cấp hành chính, và những người tham gia quản lý hoạt động ở cấp này chỉ hưởng phụ cấp công tác mà không được coi là công chức.
Sau khi bình định toàn bộ Việt Nam, Pháp tiến hành chia nước ta làm 3 xứ: Bắc Kỳ và Trung Kỳ đặt dưới chế độ bảo hộ và Nam Kỳ đặt dưới chế độ thuộc địa, tất cả đều trực thuộc liên bang Đông Dương. Về cơ bản, hệ thống hành chính không có nhiều sự thay đổi rõ rệt so với thời nhà Nguyễn. Pháp giữ nguyên các cấp hành chính như cũ, chỉ thực hiện một số thay đổi nhằm áp đặt sự cai trị. Cụ thể, các cấp hành chính như sau:
Cấp tỉnh: Có các tỉnh, thành phố và đạo quan binh do người Pháp đứng đầu.
Cấp phủ: Có các phủ ở đồng bằng và châu ở miền núi. Các cấp này do người bản xứ đứng đầu. Ngoài ra trong cấp này còn có các tiểu quân khu ở các đạo quan binh, do các sĩ quan Pháp đứng đầu.
Cấp huyện: Người bản xứ quản lý.
Cấp xã: Người bản xứ quản lý. Tại các thành phố, cấp tương đương là quận (arrondissement), chỉ nằm dưới cấp tỉnh.
Tại Nam Kỳ, các cấp hành chính đều do người Pháp quản lý.
Thời kỳ 1945 - 1954
Vào thời đế quốc Việt Nam, Việt Nam không còn là ba xứ riêng biệt. Các cấp hành chính gần như không thay đổi, tất cả đều do người Việt quản lý.
Nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã.
Như vậy vào thời kỳ này các đơn vị hành chính của Việt Nam được phân thành 4 cấp, ngoài các cấp xã, huyện, tỉnh như sau này thì vẫn còn có cấp Bộ (cả nước có 3 Bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ). Cấp phủ, châu bị bãi bỏ.
Các tỉnh thời kỳ 1945 - 1946 (69 tỉnh, thành phố):
Tuy nhiên, đơn vị hành chính cấp Bộ (của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hoà) chỉ tồn tại trong khoảng vài năm rồi bỏ. Nhưng chính quyền Quốc gia Việt Nam thì lập chức Thủ hiến cho mỗi Phần (chính là Bộ theo cách gọi của họ).
Hợp nhất 2 tỉnh Gia Định và Tây Ninh lại thành 1 tỉnh có tên là tỉnh Gia Định Ninh.
Các tỉnh mới này ở Nam Bộ tồn tại đến tháng 8/1954 thì giải thể, phân chia đơn vị hành chính trở lại giống như thời gian trước năm 1947.
Thời kỳ 1954 - 1975
Miền Bắc Việt Nam
Trong thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ 1954-1958 có các cấp hành chính quận (ở cả nội thành và ngoại thành), dưới quận có khu phố (ở nội thành) và xã (ở ngoại thành, ngoài ra có phố là cấp không thông dụng, như phố Gia Lâm ở Hà Nội). Năm 1958, nội thành bỏ quận, thay bằng khu, dưới khu là khối dân phố, ngoại thành có quận (từ năm 1961 đổi là huyện) và xã. Năm 1974, đổi tên gọi khối dân phố thành cấp tiểu khu.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1954 có 34 đơn vị hành chính:
Bắc Bộ có 26 tỉnh, 2 thành phố trực thuộc trung ương và 1 đặc khu:
Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương.
Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã.
Huyện chia thành xã, thị trấn.
Các đơn vị hành chính trong khu vực tự trị do luật định (chương VII, Điều 78).
Như vậy ở thời kỳ này cấp Bộ đã không còn, nhưng lại xuất hiện các khu tự trị. Miền Bắc Việt Nam có 2 khu tự trị, được thành lập từ năm 1955-1956: Khu tự trị Tây Bắc (ban đầu gọi là Khu tự trị Thái Mèo) và Khu tự trị Việt Bắc. Khu tự trị Tây Bắc lúc đầu chỉ có các cấp châu (tương đương huyện) và xã, bỏ cấp tỉnh, nhưng đến năm 1963 đã lập lại các tỉnh. 2 khu tự trị này tồn tại đến tháng 12/1975.
Năm 1962, 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh hợp nhất thành tỉnh Hà Bắc, tỉnh Kiến An nhập vào thành phố Hải Phòng; tái lập 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La từ Khu tự trị Thái Mèo và thành lập tỉnh Nghĩa Lộ thuộc khu tự trị Tây Bắc. Miền Bắc có 30 tỉnh thành.
Năm 1963, tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng hợp nhất thành tỉnh Quảng Ninh. Miền Bắc có 30 tỉnh thành.
Năm 1965, 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên hợp nhất thành tỉnh Bắc Thái; 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định hợp nhất thành tỉnh Nam Hà, 2 tỉnh Hà Đông và Sơn Tây hợp nhất thành tỉnh Hà Tây. Miền Bắc có 27 tỉnh thành.
Năm 1968, 2 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương hợp nhất thành tỉnh Hải Hưng; 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phú. Miền Bắc có 25 tỉnh thành.
Chính quyền Việt Nam Cộng hòa phân ra các cấp hành chính: tỉnh, quận (tương đương với quận và huyện ngày nay), xã; ngoài ra còn có 10 thị xã tự trị. Toàn miền Nam Việt Nam từ khoảng năm 1965 chia thành 44 tỉnh.
Về mặt quân sự, trên cấp tỉnh còn có Vùng chiến thuật (lập ra năm 1961) và đến năm 1970 đổi tên thành Quân khu. Tất cả miền Nam Việt Nam có 4 Vùng chiến thuật (Quân khu). Cấp tỉnh đóng trụ sở tại thị xã, về mặt quân sự gọi là tiểu khu, cấp quận đóng trụ sở tại thị trấn quận lị, về mặt quân sự gọi là chi khu.
Từ năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam chỉ dùng tên gọi quận cho khu vực nội thành thành phố, các quận còn lại đổi thành huyện.
Sau khi thống nhất đất nước
Tháng 12/1975, Quốc hội Việt Nam khóa V đã ra nghị quyết theo đó cấp khu trong hệ thống hành chính bị bãi bỏ. Các khu tự trị bị giải thể. Việc phân chia các tỉnh, huyện, xã đổi mới liên tục đến mức bản đồ hành chính vừa lập xong đã bị lạc hậu vì thay đổi địa giới và tên gọi các đơn vị.
Ngày 3/1/1981, Hội đồng Chính phủ quyết định thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị thuộc các thành phố, thị xã là phường (trước đây là tiểu khu), dưới cấp quận (trước đây là khu phố).
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện)
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập
Theo đó Việt Nam có 3 cấp hành chính:
Cấp tỉnh
Sau nhiều lần chia tách và nhập lại, tính đến nay, Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp Tỉnh, bao gồm 5 thành phố trực thuộc trung ương và 58 tỉnh (tương ứng với chữ số được đánh dấu trên "bản đồ Hành chính Việt Nam").
Đây là cấp hành chính cấp 2 của Việt Nam, thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Đây là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp hành chính này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc, gồm "Huyện", "Thị xã", "Quận", "Thành phố thuộc tỉnh", "Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương", gọi tuần tự theo mức đô thị hóa. Trong đó, quận và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương không có trong tỉnh, chỉ áp dụng cho các đơn vị nội thành của thành phố thuộc trung ương. Thành phố thuộc tỉnh không có trong thành phố trực thuộc trung ương.
Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở, thấp hơn cấp Huyện. Gọi xã, phường, thị trấn là tùy theo mức đô thị hóa. Trong đó, phường không có trong huyện, xã không có trong quận, thị trấn chỉ có trong huyện.
Trong thời điểm bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp, mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương được chia thành nhiều đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử lại được chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Số lượng đơn vị bầu cử ở mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương tùy vào dân số ở khu vực đó.
Trong cuộc bầu cử năm 2011, Việt Nam có 183 đơn vị bầu cử và 89.960 khu vực bỏ phiếu.
^Trung tâm hành chính tỉnh Gia Định được đặt tại xã Bình Hòa thuộc quận Gò Vấp
^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1963 cũng chính quyền này tái lập lại.
^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1964 cũng chính quyền này tái lập lại.
^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1966 cũng chính quyền này tái lập lại.
^Trước đó tỉnh này có tên là Long Xuyên do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên thành An Giang.
^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1920 có tên là tỉnh Rạch Giá. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới và đổi tên thành tỉnh Kiên Giang.
^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900 với tên gọi là tỉnh Cần Thơ. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới và đổi tên thành tỉnh Phong Dinh.
^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới thành lập tỉnh Cà Mau, phần còn lại vẫn thuộc tỉnh Bạc Liêu.
^Tháng 3 năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa tách một phần địa giới của tỉnh Bạc Liêu để thành lập tỉnh mới có tên là tỉnh Cà Mau, tháng 10 cùng năm đổi tên cà mau thành An Xuyên.
Katedral Rochester Katedral Rochester, yang bernama resmi Gereja Katedral Kristus dan Bunda Maria, adalah sebuah gereja Inggris berarsitektur Norman di Rochester, Kent. Gereja tersebut adalah katedral dari Keuskupan Rochester dalam Gereja Inggris Referensi Barlow, Frank (1979), The English Church 1000–1066 (edisi ke-2nd), Longman, ISBN 0-582-49049-9 Becker, M Janet (1930), Rochester Bridge: 1387–1856, A History of its Early Years Compiled from the Warden's Accounts, London: Consta…
يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) العلاقات المصرية الأرجنتينية الأرجنتين مصر تعديل مصدري - تعديل العلاقات الأرجنتينية الم…
حلمي بكر معلومات شخصية اسم الولادة حلمي عيد مُحمَّد بكر الميلاد 6 ديسمبر 1937 حدائق القبة الوفاة 1 مارس 2024 (86 سنة) [1] محافظة الشرقية سبب الوفاة أمراض القلب مواطنة المملكة المصرية (1937–1952) جمهورية مصر (1953–1958) الجمهورية العربية المتحدة (1958–1971) مصر (1971–2024) …
1996 studio album by Karrin AllysonCollageStudio album by Karrin AllysonReleasedJune 30, 1996RecordedJanuary 5–6 and 8–10, 1996StudioSoundtrek Studios, Kansas City, Missouri.GenreJazzLength57:18LabelConcord Jazz CCD-4709Karrin Allyson chronology Azure-Té(1995) Collage(1996) Daydream(1997) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1]The Encyclopedia of Popular Music[2]Tom HullB+[4]The Penguin Guide to Jazz on CD[3] Collage is the fourth stu…
العلاقات البوتسوانية الموريتانية بوتسوانا موريتانيا بوتسوانا موريتانيا تعديل مصدري - تعديل العلاقات البوتسوانية الموريتانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين بوتسوانا وموريتانيا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية…
العلاقات الأوكرانية البرتغالية أوكرانيا البرتغال أوكرانيا البرتغال تعديل مصدري - تعديل العلاقات الأوكرانية البرتغالية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين أوكرانيا والبرتغال.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولت…
MaiktoliFirst light on MaiktoliHighest pointElevation6,803 m (22,320 ft)[1]Prominence268 m (879 ft)[2]Coordinates30°16′24″N 79°52′18″E / 30.27333°N 79.87167°E / 30.27333; 79.87167GeographyMaiktoliLocation in Uttarakhand LocationBageshwar, Uttarakhand, IndiaParent rangeKumaun HimalayasClimbingFirst ascentIn 1934 Eric Shipton Ang Tharkay and Kusang Namgir. Maiktoli (Hindi: मैकटोली) is a mountain of Kumaun Hi…
Questa voce o sezione sugli argomenti araldica e Repubblica Democratica del Congo non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Commento: Nessuna fonte Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Questa voce sugli argomenti araldica e Repubblica Democratica del Congo è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipe…
Alternative ways of computing the statistical significance of a parameter inferred from a data set A two-tailed test applied to the normal distribution. A one-tailed test, showing the p-value as the size of one tail. In statistical significance testing, a one-tailed test and a two-tailed test are alternative ways of computing the statistical significance of a parameter inferred from a data set, in terms of a test statistic. A two-tailed test is appropriate if the estimated value is greater or le…
Members of the New South Wales Legislative Assembly who served in the 42nd parliament held their seats from 1968 to 1971. They were elected at the 1968 state election,[1] and at by-elections.[2][3][4] The Speaker was Sir Kevin Ellis.[5] Name Party Electorate Term in office Robert Askin Liberal Collaroy 1950–1975 Brian Bannon Labor Rockdale 1959–1986 John Barraclough Liberal Bligh 1968–1981 Jack Beale Liberal South Coast 19…
La marca del Nord (rossa) all'incirca all'inizio dell'XI secolo, tra la marca di Billung a nord e la marca orientale sassone (Marca di Lusazia) a sud. La marca del Nord (in tedesco Nordmark) fu creato dalla divisione della vasta Marca Geronis nel 965. Inizialmente comprendeva la parte settentrionale della Marca (approssimativamente corrispondente allo stato moderno del Brandeburgo) e faceva parte dell'organizzazione territoriale delle aree conquistate dai Venedi. La marca era incentrata attorno …
Robert Watson-Watt Sir Robert Alexander Watson-Watt adalah seorang fisikawan berkebangsaan Skotlandia yang dikaitkan dengan perkembangan radar di Inggris.[1][2] Dia lahir di Brechin, Forfarshire (sekarang Angus) pada tanggal 13 bulan April, 1892 dan meninggal saat 5 Desember tahun 1973, Inverness, Inverness-shire.[1] Watson elanjutkan studinya di University of St. Andrews, kemudian menjadi dosen di University College, di wilayah Dundee.[1] Walton banyak memegang j…
Un cantico per LeibowitzTitolo originaleA Canticle for Leibowitz Una carta dell'America settentrionale in Un cantico per Leibowitz. In specifico la mappa ritrae la situazione territoriale nel 3174, durante la cornice di tempo di Fiat Lux. Il territorio del Texark è indicato in giallo; L'espansione del Texark per come descritta in Fiat Lux e in San Leibowitz e il Papa del giorno dopo è indicata in arancione. AutoreWalter M. Miller 1ª ed. originale1959 1ª ed. italiana1964 Genereromanzo Sottoge…
Election 1924 New York gubernatorial election ← 1922 November 4, 1924 1926 → Nominee Al Smith Theodore Roosevelt Jr. Party Democratic Republican Popular vote 1,627,111 1,518,552 Percentage 49.96% 46.63% County results Smith: 50-60% 60-70% 70-80% Roosevelt: 50-60% 60-70% 70-80% Governor…
Former attraction at Disney theme parks This article is about the former versions in the US, France and Japan. For the current Disneyland, Disney's Hollywood Studios, Tokyo Disneyland, and Disneyland Paris attraction, see Star Tours – The Adventures Continue. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Star Tours – news · …
Form of birth control involving a device placed in the uterus IUD redirects here. For other uses, see IUD (disambiguation). Intrauterine deviceCopper IUD (Paragard T 380A)BackgroundTypeIntrauterineFirst use1800s[1]SynonymsIntrauterine systemFailure rates (first year)Perfect use<1%[2]Typical use<1%[2]UsageUser remindersNoneAdvantages and disadvantagesSTI protectionNoPeriodsDepends on the typeWeightNo effect An intrauterine device (IUD), also known as intrauterine con…
2007 single by Vanessa HudgensSay OKSingle by Vanessa Hudgensfrom the album V ReleasedMarch 27, 2007Recorded2006StudioMaratone Studios, Stockholm Studios, and Jungle Room Studios (Burbank, California)GenreR&BLength3:41 (album version)3:32 (single mix)LabelHollywoodSongwriter(s)Arnthor BirgissonSavan KotechaProducer(s)Arnthor BirgissonVanessa Hudgens singles chronology Come Back to Me (2006) Say OK (2007) You Are the Music in Me (2008) Music videoSay OK on YouTube Say OK is a song recorde…